BAN CHỈ ĐẠO TỔNG ĐIỀU TRA CSKT-HCSN TỈNH BÌNH THUẬN Số 197/PA-BCĐT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHƯƠNG ÁN TỔNG ĐIỀU TRA
CƠ SỞ KINH TẾ, HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP NĂM 2007
TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Quyết định số 187/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp lần thứ 3 năm 2007. Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2007. Ban Chỉ đạo tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp tỉnh (viết tắt BCĐ) xây dựng phương án cụ thể như sau:
I. Mục đích tổng điều tra
- Đánh giá, kiểm điểm giữa kỳ một số mục tiêu quan trọng trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách quản lý, kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành, vùng, phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính…
Đơn vị điều tra trong Tổng điều tra này là “cơ sở kinh tế” với định nghĩa cơ sở kinh tế là:
- Nơi trực tiếp diễn ra hoạt động kinh tế (như: hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc hoạt động quản lý hành chinh, sự nghiệp, hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng,...);
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm thực hiện công việc tại đó;
- Có địa điểm xác định;
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ (theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh,...);
Một số trường hợp đặc biệt:
- Đối với cơ sở thuộc ngành khai khoáng, xây dựng: đơn vị điều tra được xác định là trụ sở văn phòng chính hoặc chi nhánh, nơi quản lý, điều hành các hoạt động trên, không phải là nơi diễn ra các hoạt động như hầm mỏ, công trường xây dựng,...
- Đối với các cơ sở hoạt động vận tải: đơn vị điều tra là trụ sở, nơi đặt bộ máy quản lý, điều hành,...
- Đối với trường hợp một số đơn vị đóng tại cùng một địa điểm, nếu mỗi đơn vị có một chủ thể quản lý riêng thì sẽ tính mỗi đơn vị là một đơn vị điều tra.
Ví dụ: + Các trường học có chung địa điểm nhưng khác nhau về thời gian hoc – sáng, chiều hoặc tối – và có các Ban Giám hiệu khác nhau thì mỗi trường tính là một đơn vị điều tra.
+ Ở cùng 1 địa điểm, sáng có một chủ bán sách báo, tối có một chủ khác bán hàng ăn uống thì tính là 2 đơn vị điều tra
+ Ở cùng 1 số nhà trong cùng thời gian có 2 chủ kinh doanh độc lập, khác nhau cũng tính là 2 đơn vị điều tra.
- Những trường hợp tương tự như trên, tại 1 địa điểm có những đơn vị khác nhau, hoạt động khác nhau nhưng có cùng chủ thể quản lý tức là được quản lý trong cùng một hệ thống tổ chức, kế toán, cùng quỹ lương,... thì chỉ tính là 1 đơn vị điều tra;
- Trường hợp một chủ sở hữu hoặc một chủ thể quản lý có nhiều cơ sở hoạt động tại những địa điểm khác nhau thì mỗi cơ sở được xác định là 1 đơn vị điều tra.
III. Phạm vị, đối tượng điều tra
1. Phạm vi điều tra: bao gồm các cơ sở kinh tế đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Loại trừ:
- Các hợp tác xã nông nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh cá thể thuộc ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đã điều tra trong tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2006;
- Các cơ sở kinh tế đã ngừng hoạt động, đang chờ quyết định giải thể, phá sản hoặc ngừng lâu dài để chuyển hướng hoạt động sang ngành nghề khác;
- Chỉ lập danh sách, không tiến hành điều tra đối với các đơn vị: vận tải cá thể không có bến bãi (xe ôm, xích lô, xe lôi,…), xây dựng lưu động, buôn chuyến, bán hàng rong, cho thuê bất động sản, các cơ sở sản xuất kinh doanh theo mùa vụ, tại thời điểm điều tra chưa đến hoặc đã qua thời vụ, nhưng cơ sở vẫn có người quản lý.
- Các cơ sở kinh tế thuộc ngành quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức tiến hành điều tra riêng, theo ngành dọc của từng ngành.
2. Đối tượng điều tra :
a. Đối với khối sản xuất kinh doanh, ®èi tîng ®iÒu tra lµ:
- Doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp đơn- không có chi nhánh;
+ Trụ sở chính của doanh nghiệp- trong trường hợp doanh nghiệp có ít nhất 1 chi nhánh đóng ở địa điểm khác với trụ sở chính;
+ Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp (kể cả trường hợp chi
nhánh được thành lâp theo qui định của Luât Doanh nghiệp, hoặc là chi nhánh khác địa điểm do khuôn viên của trụ sở chính của doanh nghiêp chật hẹp);
+ Địa điểm sản xuất kinh doanh: phân xưởng sản xuất ra thành phẩm hoặc phân xưởng là một đơn vị phụ trợ (chỉ tham gia 1 công đoạn trong 1dây chuyền sản xuất- ví dụ như phân xưởng cắt của một xí nghiệp may);
+ Kho hàng, bến, bãi để hàng có người quản lý;
- Điểm bán hàng: cửa hàng, quầy hàng có địa điểm riêng- ngoài trụ sở chính
của công ty/ hoặc cửa hàng chính;
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý (không thành lập doanh nghiêp);
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể.
b. Đối với khối cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ®èi tîng ®iÒu tra lµ:
- Các cơ quan nhà nước, các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Các đơn vị sự nghiệp
- Các cơ quan của các hội nghề nghiệp
- Các cơ quan của các tổ chức xã hội
- Các cơ sở hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng...
- Các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của các cơ quan, tổ chức trên.
Lưu ý: “chi nhánh, đơn vị trực thuộc” trong khối này gồm:
+ Cơ sở, chi nhánh khác địa điểm: là cơ sở thuộc hệ thống tổ chức, quản lý của một cơ quan, nhưng do địa điểm của cơ quan chật hẹp nên phải đóng ở nơi khác.
+ Cơ sở thuộc cùng hệ thống tổ chức, quản lý của một cơ quan chủ quản, nhưng khác cơ quan chủ quản về loại hình hoạt động, có tổ chức kế toán riêng (ví dụ: các đơn vị sự nghiệp như Trung tâm, đơn vị nghiên cứu.. của cơ quan nhà nước; các phòng ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện/quận có kế toán riêng...
+ Các đơn vị trực thuộc có thể đóng tại cùng một địa điểm với cơ quan chủ quản hoặc không cùng địa điểm với cơ quan chủ quản.
IV. Nội dung điều tra:
1. Nội dung điều tra bao gồm các nhóm chỉ tiêu chính như sau:
a. Nhóm thông tin nhận dạng cơ sở: tên cơ sở; địa chỉ; mã số thuế …
b. Nhóm thông tin về lao động: thông tin về người đứng đầu cơ sở, lao động, thu nhập của người lao động…
c. Nhóm thông tin về kết quả hoạt động và ứng dụng công nghệ thông tin: doanh thu, sản phẩm chủ yếu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, ứng dụng công nghệ thông tin…
d. Một số thông tin bổ sung về các khu vực kinh tế đặc thù như: khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề, làng nghề truyền thống (như qui mô, số doanh nghiệp, cơ sở, vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng,...)
Các thông tin trên được thu thập qua 8 loại phiếu thu thập thông tin và 2 phụ biểu, gồm:
- Phiếu 01/TĐT-DN: phiếu thu thập thông tin về cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khối doanh nghiệp, áp dụng cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc cơ quan nhà nước/ đơn vị sự nghiệp/ đoàn thể, hiệp hội.
- Phụ biểu 01a/TĐT-KC: phiếu thu thập thông tin về cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khu vực doanh nghiệp nằm trong các khu công nghiêp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, cụm làng nghề...
- Phiếu 02A/TĐT-CT: phiếu thu thập thông tin về cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể công nghiệp, xây dựng.
- Phiếu 02B/TĐT-CT: phiếu thu thập thông tin về cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể vận tải, kho bãi.
- Phiếu 02C/TĐT-CT: phiếu thu thập thông tin về cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể thương mại, dịch vụ (trừ kho bãi).
- Phụ biểu 2a/TĐT-KCN: phiếu này thu thập thông tin về cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể nằm trong các khu công nghiêp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, cụm làng nghề...
- Phiếu 03/TĐT-HCSN: phiếu thu thập thông tin về cơ sở hành chính sự nghiệp; áp dụng cho các đơn vị cơ sở thuộc khối hành chính, sự nghiệp.
- Phiếu 04/TĐT-TG: phiếu thu thập thông tin về các cơ sở tôn giáo.
- Phiếu 05/TĐT-KCN: phiếu thu thập thông tin về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, cum làng nghề; Phiếu này do các Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp thực hiện...
- Phiếu 06/TĐT-LN: phiếu thu thập thông tin về các cơ sở làng nghề thuộc khu vực thành thị. Phiếu này do Ủy ban nhân dân các phường /thị trấn có làng nghề thực hiện.
Ghi chú: + Thông tin về tài sản, vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được kết hợp khai thác từ kết quả cuộc điều tra mẫu doanh nghiệp năm 2007 (đã được tiến hành vào thời điểm 1/2/2007).
+ Thông tin về tài sản, vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh, chi phí của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể được điều tra mẫu vào thời điểm 1/10/2007.
1. Thời điểm tổng điều tra: 01/7/2007;
2. Thời kỳ số liệu:
- Số liệu thời điểm: tính đến 01/7/2007;
- Số liệu thời kỳ: lấy số liệu năm 2006; 6 tháng năm 2007.
a) Phương pháp điều tra:
Do đối tượng điều tra rộng, nhiều loại hình kinh tế, qui mô sản xuất kinh doanh, trình độ hạch toán kinh tế khác nhau, vì vậy, cuộc Tổng điều tra sẽ sử dụng hai phương pháp điều tra gián tiếp và trực tiếp.
- Điều tra gián tiếp: điều tra viên đến phát phiếu điều tra và bản giải thích cho từng đơn vị điều tra, hướng dẫn cách làm, hẹn thời gian kiểm tra, thu phiếu; đơn vị điều tra tự điền thông tin vào phiếu điều tra. Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị điều tra là doanh nghiệp thuộc mọi loại hình tổ chức,các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc của chúng và các đơn vị hành chính, sự nghiệp.
- Điều tra trực tiếp: điều tra viên đến từng đơn vị điều tra để trực tiếp phỏng vấn, ghi phiếu điều tra. Phương pháp này áp dụng đối với các đơn vị điều tra là các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
b) Qui trình tiến hành điều tra chia thành 4 bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị điều tra:
1.1 Xây dựng phương án, kế hoạch tổng điều tra của địa phương.
1.2.Tiến hành công tác tuyên truyền để các đối tượng tham gia và người dân hiểu biết và hợp tác thực hiện tốt cuộc tổng điều tra.
1.3 Tiến hành lập danh sách đơn vị điều tra:
- Thực hiện việc đếm đầy đủ số lượng đơn vị điều tra.
- Phân công điều tra viên, giám sát viên, tạo điều kiện thuận lợi cho điều tra viên khi đi điều tra thu thập thông tin; giảm thiểu việc tính trùng hoặc bỏ sót đơn vị điều tra.
- Kết quả quan trọng của khâu này là có được danh sách đầy đủ số lượng đơn vị điều tra, theo loại cơ sở, theo địa bàn, để phân chia được địa bàn kèm theo danh sách đơn vị điều tra cho từng điều tra viên, giám sát viên.
* Yêu cầu đối với điều tra viên khi đi lập danh sách bằng phương pháp trực tiếp :
+ Nắm vững yêu cầu lập danh sách, các khái niệm, định nghĩa, nhận dạng được đơn vị điều tra;
+ Nắm vững địa bàn, tập quán sản xuất kinh doanh của địa phương;
+ Có kỹ năng tiếp cận, quan sát, phỏng vấn...
* Điều tra viên được trang bị Sổ liệt kê danh sách đơn vị điều tra, mẫu biểu tổng hợp đơn vị điều tra theo 4 loại cơ sở :
+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khối doanh nghiệp
+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
+ Các cơ sở hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, hiệp hội
+ Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
* Cách làm :
Hàng ngày : Điều tra viên đi liệt kê đơn vị điều tra vào Sổ liệt kê danh sách đơn vị điều tra.
Cuối ngày : Chép các đơn vị điều tra theo loại cơ sở vào biểu mẫu tổng hợp tương ứng.
* Phân công tổng hợp danh sách đơn vị điều tra :
+ Ban Chỉ đạo xã/phường: kiểm tra, tổng hợp danh sách đơn vị điều tra từ biểu tổng hợp và Sổ liệt kê danh sách đơn vị điều tra của điều tra viên theo 6 loại danh sách; lập báo cáo số lượng đơn vị điều tra (chú ý đưa vào danh sách cả các cơ sở thuộc khối A và danh sách riêng của những khu vực khu công nghiệp, chợ… gửi trả về cho xã/phường) gửi báo cáo lên Ban Chỉ đạo huyện/thành phố; đồng thời lưu lại một bản để làm cơ sở phân công đơn vị điều tra cho điều tra viên trong giai đoạn thu thập phiếu sau này.
+ Ban Chỉ đạo huyện/thành phố có trách nhiệm kiểm tra, sắp xếp các biểu tổng hợp danh sách từng cở sở cấp xã/phường , bổ sung các đơn vị điều tra trong danh sách cơ sở thuộc khối A đóng trên phạm vi huyện/thành phố và danh sách riêng của những khu vực khu công nghiệp, chợ… ; lập báo cáo số lượng đơn vị điều tra, theo xã/phường; gửi báo cáo lên Ban Chỉ đạo tỉnh.; đồng thời lưu lại một bản để làm cơ sở phân công đơn vị điều tra cho điều tra viên trong giai đoạn thu thập phiếu sau này.
(Chi tiết công việc trong Qui trình Lập danh sách đơn vị điều tra)
1.4.Tuyển chọn điều tra viên, đội trưởng :
* Điều tra viên: là lực lượng quyết định chất lượng cuộc điều tra. Do đó điều tra viên phải là người có sức khỏe, có trình độ văn hóa nhất định, có tinh thần tự giác, có khả năng vận động thuyết phục (Sổ tay điều tra viên).
- Điều tra viên cấp nào do Ban Chỉ đạo cấp đó tuyển chọn.
- Trong cuộc tổng điều tra này, điều tra viên cần được tuyển chọn cho 2 công việc: Lập danh sách và điều tra thu thập phiếu. Để lập danh sách nên tuyển chọn điều tra viên là cán bộ cơ sở, tổ trưởng dân phố, cán bộ phụ nữ, cán bộ dân phố.... Để điều tra thu phiếu, cần chọn điều tra viên phù hợp cho từng loại phiếu.
* Đội trưởng: là người chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các công việc cụ thể được giao từ khi triển khai đến khi kết thúc. Ngoài những tiêu chuẩn như điều tra viên, đội trưởng còn cần phải có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm, thông thạo nghiệp vụ điều tra, để giúp điều tra viên giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình điều tra (Sổ tay đội trưởng).
- Đội trưởng là người chịu trách nhiệm giao nhận tài liệu, giao, kiểm tra, thu phiếu của điều tra viên, là cầu nối giữa điều tra viên và Ban Chỉ đạo.
- Sau khi kiểm tra thu phiếu của điều tra viên, đội trưởng cần phân loại phiếu và tiến hành tổng hợp nhanh một số chỉ tiêu theo biểu mẫu qui định (Qui trình tổng hợp nhanh).
1.5. Tổ chức tập huấn: hội nghị tập huấn nghiệp vụ tổng điều tra:
+ Quán triệt chủ trương, nội dung Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tổng điều tra đến các cấp, ngành địa phương, thông qua đó có sự phối hợp tốt giữa các ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện ;
+ Quán triệt Chỉ thị, phổ biến nội dung cơ bản của Phương án, kế hoạch triển khai Tổng điều tra của tỉnh.
+ Hướng dẫn nghiệp vụ lập danh sách các đơn vị điều tra, phương pháp thu thập các loại phiếu điều tra, các qui trình tiến hành tổng điều tra và những công việc chuẩn bị cần thiết khác.
Lưu ý: Để công tác điều tra đạt hiệu quả cao, tôt nhất là phân công điều tra viên theo từng loại đối tượng điều tra và tổ chức tập huấn nghiệp vụ riêng cho điều tra viên của từng loại đối tượng điều tra.
Bước 2: Triển khai điều tra, thu thập thông tin
Điều tra viên nhận số lượng phiếu điều tra theo danh sách đơn vị và địa bàn điều tra được phân công.
- Đối với các đối tượng thuộc diện điều tra gián tiếp, điều tra viên sẽ đưa phiếu đến từng đơn vị điều tra, gặp người phụ trách đơn vị và người chịu trách nhiệm điền phiếu, hướng dẫn nội dung cách ghi phiếu, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra thu phiếu đúng thời gian qui định ( tối đa 5 đến 10 ngày sau thời điểm giao phiếu);
- Đối với các đối tượng thuộc diện điều tra trực tiếp, điều tra viên phải đến từng đơn vị điều tra để phỏng vấn trực tiếp và ghi vào phiếu. Điều tra viên cần kết hợp giữa việc hỏi, quan sát, tính toán, gợi ý, thuyết phục để có thể nhận được những câu trả lới sát thực của cơ sở.
- Sau khi đã thu được phiếu điều tra, điều tra viên cần tiến hành kiểm tra tính đầy đủ, logic, chính xác của các thông tin, đánh mã qui định; nếu phát hiện sai sót hoặc nghi vấn về thông tin, số liệu thì phải liên hệ ngay với đơn vị điều tra để sửa chữa , chỉnh lý.
- Đội trưởng các đội điều tra có nhiệm vụ giao, nhận phiếu điều tra đôn đốc, kiểm tra tiến độ công việc của điều tra viên, góp ý, uốn nắn những sai sót phát sinh trong quá trình điều tra và phản ánh kịp thời những vướng mắc không tự giải quyết được hoặc những sai sót mang tính phổ biến về Ban Chỉ đạo để kịp thời có hướng giải quyết chung; tiến hành kiểm tra phiếu lần cuối và đánh các ký mã hiệu, hoàn tất tài liệu trước khi nghiệm thu mỗi cấp; đồng thời, cần lưu ý đếm đủ số phiếu, sắp xếp đóng gói các loại phiếu, làm các thủ tục bàn giao phiếu theo đúng hướng dẫn
Bước 3: Tổ chức nghiệm thu phiều điều tra các cấp
- Ban Chỉ đạo xã/phường, các đội trưởng có trách nhiệm nghiêm thu lần đầu các phiếu do điều tra viên giao nộp.
- Ban Chỉ đạo huyện/ quận và các đội trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra nghiệm thu toàn bộ 100% số phiếu điều tra tại huyện/ quận các loại phiếu điều tra do điều tra viên cấp huyện/ quận thực hiện và phiếu điều tra của các xã /phường.
- Ban Chỉ đạo tỉnh/ thành phố tiến hành nghiệm thu các loại phiếu điều tra của cấp huyện/ quận (đã được Ban Chỉ đạo huyện/ quận nghiệm thu) toàn bộ 100% số phiếu điều tra.
Bước 4: Xử lý tổng hợp số liệu
Việc xử lý, tổng hợp số liệu của các đơn vị cơ sở được tiến hành theo 2 bước : xử lý tổng hợp nhanh; xử lý tổng hợp chính thức.
a. Xử lý tổng hợp nhanh
- Để kịp thời có những số liệu cơ bản công bố vào tháng 11, một số chỉ tiêu được tổng hợp nhanh bằng phương pháp lập bảng kê (theo mẫu biểu hướng dẫn). Việc lập bảng kê được tiến hành theo cấp điều tra (từ xã/ phường, huyện/thành phố/thị xã)
- Báo cáo kết quả tổng hợp nhanh vào tháng 12 năm 2002, gồm một số chỉ tiêu chủ yếu như : Tổng số cơ sở kinh tế, số doanh nghiệp, chi nhánh, số cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể, số cơ sở hành chính, sự nghiệp; Số lao động phân theo loại cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp, theo địa phương. tại thời điểm 1 tháng 7 năm 2007 (theo Qui trình tổng hợp nhanh).
b. Tổng hợp chính thức
- Sau khi nghiệm thu toàn bộ phiếu điều tra sẽ được tổng hợp phân tích đến từng huyện/thị xã/thành phố và xã/phường/thị trấn trong tháng 02/2008.
- Kết quả chính thức của cuộc tổng điều tra sẽ được biên soạn thành các ấn phẩm, đĩa CD ROM phạm vi địa phương trước khi bàn giao cho Trung ương.
- Ở tỉnh: Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, điều hành, mở hội nghị triển khai, tập huấn nghiệp vụ, lập dàn mẫu, phân công các thành viên Ban Chỉ đạo thường xuyên kiểm tra, giám sát đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố và cơ sở tiến hành điều tra thu thập số liệu kịp thời, chính xác theo từng tiêu chí biểu mẫu quy định, chỉ đạo công tác phúc tra trên địa bàn tỉnh.
- Ở huyện, thị xã, thành phố: Ban Chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai tập huấn nghiệp vụ lập danh sách, điều tra cụ thể cho Ban Chỉ đạo và tổ trưởng, điều tra viên ở các xã, phường, thị trấn; thanh tra, kiểm tra, giám sát hướng dẫn, tiến hành điều tra theo đúng Phương án, biểu mẫu và tổng hợp nhanh kết quả điều tra.
- Ở xã, phường, thị trấn: Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn chỉ đạo lập danh sách các đơn vị điều tra trên địa bàn mình phụ trách; chọn lực lượng trực tiếp điều tra (điều tra viên, đội trưởng điều tra). Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn thường xuyên tổ chức giám sát, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc điều tra viên điều tra theo đúng phương án, biểu mẫu, và tổng hợp nhanh kết quả điều tra.
Cuộc tổng điều tra này đơn vị điều tra là cơ sở kinh tế, không phân biệt cơ sở đó có hạch toán độc lập hay không, vì vậy các đơn vị chủ quản cần có văn bản chỉ đạo chi nhánh, đơn vị trực thuộc nghiêm túc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin theo các loại phiếu .
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp là cuộc tổng điều tra rất phức tạp, phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, thu thập số liệu trong thời gian ngắn. Vì vậy, BCĐ các cấp cần quan tâm chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ việc tuân thủ Phương án và các qui trình tổng điều tra.
VIII. Kế hoạch triển khai.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo tỉnh và cấp huyện/thị xã/thành phố trong tháng 3/2007 và thành lập Ban Chỉ đạo/Tổ chỉ đạo cấp xã/phường trong tháng 4/2007.
2. Ban Chỉ đạo tỉnh, huyện tổ chức tập huấn lập Danh sách các đơn vị điều tra trên địa bàn trong tháng 5/2007 và hoàn thành điều tra thu thập, tổng hợp báo cáo số lượng trước ngày 10/6/2007.
3. Ban Chỉ đạo tỉnh, huyện tổ chức tập huấn các qui trình điều tra thu thập thông tin, tổng hợp nhanh, nghiệm thu và nội dung các phiếu điều tra trong tháng 6/2007.
4. Điều tra thu thập thông tin theo các phiếu trong tháng 7/2007, bắt đầu từ ngày 01/7/2007 (20 ngày).
5. Nghiệm thu vào tháng 8, 9, 10/2007.
6. Tổng hợp nhanh trong tháng 11/2007.
7. Xử lý, tổng hợp phân tích kết quả tổng điều tra trong tháng 02/2008.
Nơi nhận: - BCĐ TĐT TW; - Các thành viên BCĐ tỉnh; - BCĐ TĐT các cấp; - VP Tỉnh uỷ, VP HĐND và UBND tỉnh; - Lưu BCĐT (TK). |
|
KT. TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN
Đã ký
CỤC TRƯỞNG CỤC THỐNG KÊ Nguyễn Đình Sinh |