CHÍNH PHỦ

Số 22/1999/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Nc.300

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 1999

 

 

NGHỊ ĐNH CỦA CHÍNH PHỦ

Quy định về đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp Việt Nam

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

 

Nhằm tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả của hợp tác kinh tế, kỹ thuật, thương mại với nước ngoài;

 

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

 

NGHỊ ĐỊNH

 

Điều 1.

 

1. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam là việc Doanh nghiệp Việt Nam đưa vốn bằng tiền, tài sản khác ra nước ngoài để đầu tư trực tiếp ở nước ngoài theo quy định của Nghị định này;

 

2. Nghị định này không điều chỉnh việc đầu tư của Doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài dưới các h́nh thức cho vay tín dụng, mua cổ phiếu; đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm.

 

Điều 2.

 

1. Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài bao gồm :

 

a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

 

b) Hợp tác xă được thành lập theo Luật Hợp tác xă;

 

c) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Công ty;

 

d) Doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân.

 

(Các doanh nghiệp nêu tại khoản này sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Việt Nam).

 

2. Đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định riêng của Chính phủ.

 

Điều 3. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau :

 

1. Dự án đầu tư ra nước ngoài có tính khả thi;

 

2. Có năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu đầu tư ra nước ngoài;

 

3. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

 

Điều 4. Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài bằng :

 

1. Máy móc, thiết bị, bộ phận rời; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu;

 

2. Giá trị quyền sở hữu công nghiệp; bí quyết kỹ thuật, quy tŕnh công nghệ, dịch vụ kỹ thuật;

 

3. Tiền nước ngoài;

 

4. Các quyền tài sản khác trừ những quyền tài sản không được phép chuyển ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

 

Điều 5.

 

1. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng tiền, tài sản nêu tại Điều 4 của Nghị định này phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lư ngoại hối, quy định về xuất khẩu và chuyển giao công nghệ;

 

2. Việc miễn thuế xuất khẩu đối với các tài sản đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp nêu tại điểm 1 Điều 4 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

 

Bộ Thương mại xác nhận danh mục hàng hóa miễn thuế nói trên; Tổng cục Hải quan căn cứ vào văn bản xác nhận danh mục đó để miễn thuế xuất khẩu.

 

Điều 6.

 

1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định xin phép đầu tư ra nước ngoài nêu tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định này gồm :

 

a) Doanh nghiệp Nhà nước;

 

b) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhưng có vốn đầu tư ra nước ngoài có giá trị từ 1.000.000 đô la Mỹ trở lên.

 

2. Đối với những trường hợp đầu tư không thuộc khoản 1 Điều này, Doanh nghiệp chỉ cần đăng kư tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo mẫu quy định.

 

Điều 7. Hồ sơ đầu tư ra nước ngoài gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm :

 

1. Đơn xin đầu tư ra nước ngoài;

 

2. Bản sao Quyết định thành lập Doanh nghiệp;

 

3. Văn bản cho phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp hoặc hợp đồng, bản thỏa thuận với bên nước ngoài về dự án đầu tư;

 

4. Giải tŕnh về mục tiêu của dự án, nguồn gốc các khoản vốn đầu tư của Doanh nghiệp; h́nh thức đầu tư, phương thức chuyển vốn, phương thức chuyển lợi nhuận về nước;

 

5. T́nh h́nh tài chính của Doanh nghiệp;

 

6. Văn bản chấp thuận đầu tư ra nước ngoài của cơ quan ra quyết định thành lập Doanh nghiệp (nếu là Doanh nghiệp Nhà nước).

 

Điều 8. Sau khi nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định dự án về những nội dung chủ yếu sau :

 

1. Năng lực tài chính của Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;

 

2. Hiệu quả của dự án (các khoản nộp ngân sách, khả năng mở rộng thị trường).

 

Điều 9. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau :

 

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với những dự án của Doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc vốn đầu tư của Doanh nghiệp Nhà nước có giá trị từ 1.000.000 đô la Mỹ trở lên;

 

2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định đối với những dự án c̣n lại.

 

Điều 10. Việc thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau :

 

1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài lập hồ sơ quy định tại Điều 7 của Nghị định này thành 8 bộ (trong đó có 1 bộ gốc) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

 

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án lấy ư kiến của Bộ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan;

 

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan nêu trên gửi ư kiến bằng văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những vấn đề của dự án thuộc phạm vi quản lư của ḿnh;

 

4. Đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tŕnh Thủ tướng Chính phủ ư kiến thẩm định kèm theo hồ sơ dự án và ư kiến của các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định cho Doanh nghiệp;

 

5. Đối với những dự án c̣n lại, sau khi nhận được ư kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định cho Doanh nghiệp. Trong trường hợp có ư kiến khác nhau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tŕnh Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

 

6. Trường hợp đơn xin đầu tư được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư cho Doanh nghiệp và gửi bản sao đến các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan.

 

Trường hợp đơn xin đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định của ḿnh cho Doanh nghiệp và nêu rơ lư do.

 

7. Thời hạn thẩm định cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

 

Điều 11. Doanh nghiệp chỉ được phép triển khai các thủ tục liên quan đến việc chuyển tiền, tài sản đầu tư ra nước ngoài để thực hiện dự án sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép và dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận.

 

Điều 12. Để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, Doanh nghiệp phải mở một tài khoản tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam. Mọi giao dịch chuyển tiền ra nước ngoài và vào Việt Nam liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp phải được thực hiện thông qua tài khoản này.

 

Điều 13. Lợi nhuận và các khoản thu nhập của Doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài phải được chuyển về nước trong thời gian chậm nhất là 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của nước tiếp nhận đầu tư. Trường hợp quá thời hạn nêu trên phải nêu rơ lư do chậm cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 

Điều 14. Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài nếu sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư ở nước ngoài phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận và đăng kư với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 

Điều 15. Khi kết thúc dự án đầu tư ở nước ngoài đúng thời hạn hoặc trước thời hạn. Doanh nghiệp phải tiến hành các thủ tục thanh lư và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu được qua thanh lư trong thời hạn chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày kết thúc việc thanh lư.

 

Điều 16. Doanh nghiệp hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Nếu việc đầu tư được tiến hành tại nước đă kư Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Việt Nam th́ các nghĩa vụ về thuế của Doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định của Hiệp định.

 

Điều 17. Hàng năm, trong ṿng 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của nước tiếp nhận đầu tư, Doanh nghiệp phải báo cáo về t́nh h́nh hoạt động và báo cáo tài chính có chứng nhận của cơ quan kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan ra quyết định thành lập Doanh nghiệp.

 

 

 

Điều 18. Trong phạm vi chức năng của ḿnh, các cơ quan quản lư Nhà nước quản lư Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có tài sản thuộc sở hữu Nhà nước chịu trách nhiệm quản lư, giám sát Doanh nghiệp trong quá tŕnh đàm phán, kư kết và triển khai hoạt động nhằm bảo toàn và phát triển vốn.

 

Điều 19. Doanh nghiệp, cá nhân vi phạm các quy định nêu tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này th́ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lư kỷ luật, xử lư hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm h́nh sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Điều 20. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày kư.

 

Doanh nghiệp đă được cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động theo quy định của Giấy phép đầu tư và phải tuân thủ các quy định của Nghị định này.

 

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ḿnh có trách nhiệm thi hành Nghị định này ./.

 

Nơi nhận :

- Thường vụ Bộ Chính trị,

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ,

- Các HĐND, UBND tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương,

- Văn pḥng TW và các Ban của Đảng,

- Văn pḥng Quốc hội,

- Văn pḥng Chủ tịch nước,

- Ṭa án nhân dân tối cao,

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,

Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,

- Công báo,

- VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,

- Lưu : QHQT (3), Văn thư.

T/M. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Đă kư

 

 

 

 

 

 

 

 

Phan Văn Khải