CHÍNH PHỦ

Số 57 /1998/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc M.300

Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1998

 

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lư mua bán hàng hoá với nước ngoài

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH :

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết việc thi hành Luật Thương mại về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong hoạt động thương mại với nước ngoài; gia công và đại lư mua bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài.

Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các văn bản pháp luật khác có liên quan và những quy định tại Nghị định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ dưới đây được hiểu như sau :

1. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.

2. Gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhận gia công hàng hóa tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài.

3. Đại lư mua, bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt Nam là bên đại lư bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc là bên đại lư mua hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài để xuất khẩu hoặc sản xuất tại Việt Nam để xuất khẩu.

CHƯƠNG II

XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Mục 1

Quy định về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Điều 3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh. Đối với hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này.

Điều 4. Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

1. Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (Phụ lục số 1).

Việc điều chỉnh Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại sau khi đă bàn thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan.

2. Các mặt hàng thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được phép xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp đặc biệt khi được phép của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lư chuyên ngành.

2. Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện (Phụ lục số 2).

3. Việc điều chỉnh Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại sau khi đă bàn thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan.

4. Vào đầu quư IV hàng năm, Bộ Thương mại chủ tŕ cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan tŕnh Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nguyên tắc điều hành xuất nhập khẩu cho năm kế hoạch tiếp theo đối với các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, theo hướng giảm dần Danh mục hàng hóa này và dùng thuế để điều tiết.

Điều 6. Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu

Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định tại Quy chế riêng sau khi đă bàn thống nhất với các Bộ, ngành liên quan và theo đúng thông lệ quốc tế.

Điều 7. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá

Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu với một thị trường nhất định hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu với những mặt hàng nhất định để thực hiện quyền tự vệ theo pháp luật và thông lệ quốc tế.

Bộ Thương mại thông báo với các tổ chức kinh tế quốc tế, khu vực, các nước liên quan theo thủ tục đă thoả thuận (nếu có) khi Chính phủ có quyết định cụ thể về việc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.

Mục 2

Quy định về kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu

Điều 8. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu

1. Thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đă đăng kư trong giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh.

2. Các Chi nhánh Tổng công ty, Công ty được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty, Giám đốc Công ty, phù hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh của Tổng công ty, Công ty.

3. Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải đăng kư mă số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Tổng cục Hải quan xây dựng hệ thống mă số nói trên và hướng dẫn việc đăng kư mă số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

Điều 9. Xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác

1. Thương nhân có giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh hoặc đă đăng kư mă số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh.

2. Thương nhân đă đăng kư mă số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh.

3. Việc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu và việc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện do Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể.

4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của bên ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu được quy định cụ thể trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tham gia kư kết thỏa thuận.

Điều 10. Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu

Thương nhân kinh doanh cùng ngành hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, được phép thành lập Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở tự nguyện để phối hợp hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên, đồng thời bảo đảm lợi ích quốc gia.

Bộ Thương mại ban hành Quy chế thành lập và hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu sau khi bàn thống nhất với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan.

CHƯƠNG III

GIA CÔNG VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Mục 1

Nhận gia công cho thương nhân nước ngoài

Điều 11. Quy định chung

Thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia công cho thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công. Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân chỉ được kư hợp đồng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thương mại.

Điều 12. Hợp đồng gia công

Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản và bao gồm các điều khoản sau :

a) Tên, địa chỉ của các bên kư hợp đồng;

b) Tên, số lượng sản phẩm gia công;

c) Giá gia công;

d) Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;

đ) Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công;

e) Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có);

g) Biện pháp xử lư phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lư máy móc, thiết bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thức hợp đồng gia công.

h) Địa điểm và thời gian giao hàng;

i) Nhăn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;

k) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

Điều 13. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư

Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công. Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng mục đích gia công; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lư theo pháp luật.

Điều 14. Thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công

1. Bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thoả thuận trong hợp đồng gia công.

2. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, kể cả máy móc, thiết bị đă qua sử dụng để thực hiện hợp đồng gia công phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu công nghệ và quản lư xuất nhập khẩu.

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công

1. Đối với bên đặt gia công :

a) Giao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu vật tư gia công theo thoả thuận tại hợp đồng gia công;

b) Nhận và đưa ra khỏi Việt Nam toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc thiết bị cho thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lư hợp đồng gia công, trừ trường hợp được phép tiêu thụ, tiêu huỷ, tặng theo quy định tại Nghị định này;

c) Được cử chuyên gia đến Việt Nam để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công;

d) Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhăn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá. Trường hợp nhăn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá đă được đăng kư tại Việt Nam th́ phải có giấy chứng nhận của Cục sở hữu công nghiệp Việt Nam;

đ) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động gia công và các điều khoản của hợp đồng gia công đă được kư kết.

2. Đối với bên nhận gia công :

a) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công;

b) Được thuê thương nhân khác gia công;

c) Được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần nguyên, phụ liệu, vật tư mua trong nước;

d) Được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng sản phẩm gia công, trừ sản phẩm thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu. Đối với sản phẩm thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hoá trong nước và các điều khoản của hợp đồng gia công đă được kư kết.

Điều 16. Thủ tục Hải quan

Căn cứ nội dung hợp đồng gia công đă được các bên kư kết theo quy định tại Điều 12 Nghị định này, cơ quan Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và theo dơi việc xuất, nhập khẩu liên quan đến hợp đồng gia công.

Điều 17. Gia công chuyển tiếp

1. Gia công chuyển tiếp là h́nh thức gia công mà sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác.

2. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.

3. Thủ tục giao, nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm gia công thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Điều 18. Thanh lư, thanh khoản hợp đồng gia công

1. Khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực, các bên kư hợp đồng gia công phải thanh lư hợp đồng và làm thủ tục thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.

Đối với các hợp đồng gia công có thời hạn trên 1 năm th́ hàng năm, bên nhận gia công phải thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.

2. Căn cứ để thanh lư và thanh khoản hợp đồng gia công là lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt đă được thỏa thuận tại hợp đồng gia công.

3. Sau khi kết thúc hợp đồng gia công, máy móc thiết bị thuê, mượn theo hợp đồng, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu được xử lư theo thoả thuận của hợp đồng gia công và phải được Bộ Thương mại chấp thuận.

4. Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm (nếu có) phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không được phép hủy tại Việt Nam th́ phải tái xuất cho bên đặt gia công.

5. Việc tặng máy móc thiết bị, nguyên, phụ liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm được quy định như sau :

a) Bên đặt gia công phải có văn bản tặng;

b) Bên được tặng phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định về xuất nhập khẩu; phải nộp thuế nhập khẩu (nếu có) và đăng kư tài sản theo quy định hiện hành.

c) Được Bộ Thương mại chấp thuận.

Mục 2

Đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài

Điều 19. Quy định chung

1. Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đều được đặt gia công ở nước ngoài các loại hàng hoá đă được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam để kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Việc xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu.

3. Hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài và thủ tục hải quan đối với xuất nhập khẩu hàng hoá đặt gia công theo quy định tại Điều 12 và Điều 16 Nghị định này.

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài

1. Được tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư hoặc chuyển khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, từ nước thứ 3 cho bên nhận gia công để thực hiện hợp đồng gia công.

2. Được tái nhập khẩu sản phẩm đă gia công. Khi kết thúc hợp đồng đặt gia công, được tái nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa.

3. Được bán sản phẩm gia công và máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đă xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công tại thị trường nước nhận gia công hoặc thị trường khác và phải nộp thuế theo quy định hiện hành.

4. Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu và sản phẩm gia công nhập khẩu; nếu không tái nhập khẩu th́ phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .

Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư mua tại nước ngoài để gia công mà sản phẩm gia công được nhập khẩu th́ phải chịu thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

5. Được cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nước ngoài để kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm gia công.

CHƯƠNG IV ĐẠI LƯ MUA, BÁN HÀNG HOÁ CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 21. Điều kiện để thương nhân Việt Nam làm đại lư mua, bán hàng hoá cho thương nhân nước ngoài

1. Thương nhân Việt Nam được phép làm đại lư mua, bán hàng hoá cho thương nhân nước ngoài khi có đăng kư kinh doanh ngành hàng phù hợp với mặt hàng đại lư.

2. Nếu làm đại lư bán hàng, thương nhân Việt Nam phải mở tài khoản riêng tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng bán đại lư theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thương nhân có thể thanh toán bằng hàng không thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, hàng hoá xuất khẩu có điều kiện. Trường hợp thanh toán bằng hàng thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

3. Nếu làm đại lư mua hàng, thương nhân Việt Nam phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ có khả năng chuyển đổi được qua ngân hàng để thương nhân Việt Nam mua hàng theo hợp đồng đại lư.

Điều 22. Mặt hàng đại lư

1. Thương nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này được kư hợp đồng đại lư mua, bán hàng hoá không thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

2. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, thương nhân chỉ được kư hợp đồng đại lư trong phạm vi số lượng hoặc giá trị hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Điều 23. Hợp đồng đại lư mua, bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài

Việc kư kết và thực hiện hợp đồng đại lư mua, bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải tuân thủ các quy định về đại lư mua, bán hàng hoá tại mục 6 Chương II Luật Thương mại.

Điều 24. Nghĩa vụ về thuế

1. Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lư mua, bán phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng kư, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hoá thuộc hợp đồng đại lư mua - bán và hoạt động kinh doanh của ḿnh theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu

Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lư mua, bán với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu do thương nhân Việt Nam làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này.

Điều 26. Trả lại hàng

Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lư bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài phải tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế của Việt Nam.

CHƯƠNG V

XỬ LƯ VI PHẠM

Điều 27. Xử lư các vi phạm của thương nhân

Thương nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lư hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Xử lư các vi phạm của cán bộ, công chức Nhà nước

Cán bộ, công chức Nhà nước nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lư kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày kư. Băi bỏ những quy định trước đây trái với những quy định tại Nghị định này.

2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm cung cấp số liệu về các doanh nghiệp đă đăng kư mă số kinh doanh xuất nhập khẩu, về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo danh mục mặt hàng, thị trường và những số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá liên quan cho Bộ Thương mại theo quy định do Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan thỏa thuận.

3. Bộ Thương mại phối hợp với Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận :

- Thường vụ Bộ Chính trị,

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ,

- HĐNN, UBND các tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương,

- Văn pḥng Quốc hội,

- Văn pḥng Chủ tịch nước,

- Văn pḥng TW và các Ban của Đảng,

- Viện Kiểm sát nhân tối cao,

- Toà án nhân dân tối cao,

- Cơ quan TW của các đoàn thể,

- Công báo,

- VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,

- Lưu : KTTH (5), Văn thư.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

 

 

Phan Văn Khải đă kư