Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Tháng 11 Và 11 Tháng Năm 2024 Tỉnh Bình Thuận
Hoàn thành việc gieo trồng vụ mùa trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi. Chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục được duy trì và phát triển ổn định với nhiều mô hình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao...Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng có mức tăng cao, thương mại trong tháng tăng trưởng nhẹ so với tháng trước...
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Đã hoàn thành việc gieo trồng vụ mùa trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, ở một số thời điểm do mưa lớn kết hợp với xả lũ của các hồ thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh đã làm xảy ra tình trạng ngập lụt ở một số xã, thị trấn của huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc ảnh hưởng đến diện tích gieo trồng, năng suất đối với cây lúa, thanh long và hoa màu. Chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục được duy trì và phát triển ổn định với nhiều mô hình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao; dịch bệnh nghiêm trọng không xảy ra. Hoạt động trồng rừng tập trung đạt theo kế hoạch đề ra. Ngư trường khai thác thủy sản biển trong tháng hoạt động ổn định.
1. Trồng trọt
* Cây hàng năm
Tiến độ gieo trồng vụ mùa (tính đến ngày 15/11/2024) tổng diện tích gieo trồng đạt 87.011,1 ha, tăng 0,63% so với vụ cùng kỳ năm trước, trong đó: Cây lương thực đạt 49.562,4 ha, tăng 2,5% so với vụ cùng kỳ năm trước (cây lúa 44.252,5 ha, tăng 2,79%; cây bắp 5.309,9 ha, giảm 0,12%); cây có hạt chứa dầu đạt 2.232 ha (chủ yếu là cây đậu phộng 1.945 ha, giảm 2,25% so với vụ cùng kỳ năm trước); cây thực phẩm đạt 7.153,4 ha, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: cây rau các loại 3.762,2 ha, tăng 4,26%; cây đậu các loại 3.347,1 ha, giảm 3,92%); cây hàng năm khác diện tích đạt 913 ha, giảm 0,36% so với vụ cùng kỳ năm trước.
* Cây lâu năm
Trong tháng các địa phương tiếp tục tập trung chăm sóc và thu hoạch sản phẩm các loại cây hiện có; thị trường tiêu thụ, giá bán một số loại cây chủ lực của tỉnh nhìn chung có xu hướng tăng, đem lại lợi nhuận cho người dân. Tình hình một số cây chủ yếu của tỉnh như sau:
+ Cây Thanh long: Hiện đang vào mùa chong đèn trái vụ, người trồng thanh long tập trung chong đèn và thu hoạch sản phẩm, giá bán được thương lái thu mua ổn định (dao động từ 12-14 ngàn đồng/kg tùy loại), tuy nhiên do sản lượng đầu mùa trái vụ thấp, nên sản lượng để bán không nhiều. Tính đến ngày 15/11/2024, toàn tỉnh có 8.437,3 ha thanh long được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap.
+ Cây cao su: Đang trong mùa thu hoạch, giá bán sản phẩm mủ cao su tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, do từ đầu năm đến nay thị trường xuất khẩu ổn định, các địa phương tập trung chăm sóc và khai thác, với tình hình sản xuất hiện tại nhiều hộ và doanh nghiệp trồng cao su có thu nhập khá so với các năm gần đây.
+ Cây điều: Tổng diện tích trên địa bàn tỉnh gần đây có khuynh hướng giảm, năng suất phụ thuộc nhiều vào thời tiết, nếu mùa trổ hoa gặp thời tiết lạnh, sương muối thì khả năng đậu quả thấp; một số địa phương người dân chuyển sang trồng các loại cây lâu năm khác.
+ Cây tiêu: Diện tích tập trung chủ yếu ở các huyện Đức Linh, Tánh Linh và Hàm Tân. Từ đầu năm đến nay giá bán tiêu tăng; tuy nhiên trên cây tiêu sâu bệnh thường xuyên xuất hiện gây hại, chi phí phân thuốc cao, nhiều rủi ro nên người dân hạn chế đầu tư.
+ Các loại cây lâu năm còn lại đang được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.
* Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất
Tính đến ngày 14/11/2024 diện tích tưới lúa, hoa màu vụ mùa đạt 31.517 ha (đạt 99,4% so với kế hoạch); diện tích tưới cây thanh long và cây ăn quả đạt 16.302 ha (đạt 82,9% so với kế hoạch). Tính đến ngày 15/11/2024, tổng lượng nước trữ tại các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh còn 323,5 triệu m3, đạt 88,8% dung tích hữu ích thiết kế, xấp xỉ so với cùng kỳ năm trước; lượng nước tại hồ thủy điện Đại Ninh 196 triệu m3, đạt 77,9% dung tích hữu ích thiết kế, thấp hơn 42 triệu m3 so với cùng kỳ năm trước; hồ thủy điện Hàm Thuận 496 triệu m3, đạt 95% dung tích hữu ích thiết kế, thấp hơn 21,6 triệu m3 so với cùng kỳ năm trước.
* Tình hình dịch bệnh trên cây trồng: Trong tháng công tác phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh trên các loại cây trồng được kiểm soát tốt, dịch bệnh nghiêm trọng không xảy ra. Cụ thể:
- Cây lúa: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 783 ha; bệnh sâu đục thân (dảnh héo) diện tích nhiễm 469 ha; diện tích chuột gây hại 355 ha.
- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 4.023 ha; diện tích ốc sên gây hại 1.000 ha; bệnh thán thư cành, quả diện tích nhiễm 781 ha.
- Cây khoai mỳ: Bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 345 ha.
2. Chăn nuôi
Chăn nuôi trong tháng phát triển ổn định; các đơn vị chăn nuôi chuẩn bị việc cung ứng thịt thương phẩm cho thị trường vào dịp lễ cuối năm, Tết nguyên đán đang gần kề; giá bán thịt hơi nhiều loại gia súc, gia cầm có khuynh hướng tăng nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi phát triển đàn. So với cùng kỳ năm trước toàn tỉnh có 8,5 ngàn con trâu, tăng 1,19%; có 184,7 ngàn con bò, tăng 1,96%; có 407,5 ngàn con lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 4,78%; có 6.980 ngàn con gia cầm, tăng 2,75% (trong đó đàn gà 5.510 ngàn con, tăng 2,7%).
* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch nguy hiểm như: dịch cúm gia cầm, bệnh viên da nổi cục trên trâu bò, bệnh lở mồm long móng trên gia súc, bệnh tai xanh trên lợn, bệnh dại trên chó mèo. Riêng bệnh dịch tả lợn Châu phi có xảy ra ở Trại giống vật nuôi Hàm Trí huyện Hàm Thuận Bắc nhưng đã được khống chế không lây lan thành dịch.
Đã thực hiện tiêm phòng 1.346 ngàn liều vắc xin (trong đó trâu, bò 10 ngàn liều; lợn 53,1 ngàn liều; gia cầm 1.257,4 ngàn liều). Lũy kế 11 tháng năm 2024 đã tiêm phòng được 20.584,5 ngàn liều (trong đó trâu, bò 254,3 ngàn liều; lợn 591,8 ngàn liều và gia cầm 19.689,7 ngàn liều).
Đã thực hiện kiểm dịch 116,8 ngàn con lợn; 1,4 ngàn con trâu, bò; 264,7 ngàn con gia cầm; 34,3 tấn thịt các loại; 7,2 tấn thịt sơ chế và 6,5 triệu quả trứng gia cầm. Lũy kế 11 tháng năm 2024 đã kiểm dịch 1.456,5 ngàn con lợn; 15,8 ngàn con trâu bò; 1.938,2 ngàn con gia cầm; 5,2 ngàn tấn thịt các loại; 52,7 triệu quả trứng gia cầm và 76,2 tấn thịt sơ chế.
3. Sản xuất lâm nghiệp
Trong tháng ngành lâm nghiệp chủ yếu tập trung vào công tác trồng rừng mới theo kế hoạch; thực hiện chăm sóc, quản lý và bảo vệ diện tích rừng hiện có; quản lý chặt chẽ, bảo vệ và sử dụng bền vững rừng tự nhiên; đẩy mạnh tái sinh rừng tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nhất là những khu vực nhạy cảm về môi trường. Triển khai phục hồi rừng tại các khu vực phòng hộ, đầu nguồn, nơi có nguy cơ sạt lở; bảo tồn, phát triển những khu vực có rừng, cây tái sinh ven sông, ven biển.
- Công tác trồng rừng: Diện tích rừng trồng mới tập trung trong tháng ước đạt 620 ha; lũy kế 11 tháng năm 2024 đạt 4.190 ha, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước.
- Công tác phòng, chống cháy rừng: Tích cực triển khai công tác phòng cháy, chữa cháy rừng cho những tháng cuối năm, tập trung theo dõi và thông báo kịp thời cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Trong tháng trên địa bàn toàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Lũy kế 11 tháng năm 2024 toàn tỉnh đã xảy ra 21 trường hợp cháy thực bì (lá, cỏ khô...) dưới tán rừng, các trường hợp cháy được phát hiện sớm và chữa cháy kịp thời nên không gây thiệt hại tài nguyên rừng.
- Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Lực lượng chức năng luôn tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm tra, truy quét kịp thời phát hiện ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp, đất đai. Trong tháng, đã phát hiện, lập hồ sơ xử lý 27 vụ vi phạm; lũy kế 11 tháng năm 2024 có 284 vụ; toàn tỉnh xảy ra 07 vụ lấn chiếm đất rừng với diện tích 1,06 ha; lũy kế 11 tháng năm 2024 có 61 vụ/ 22,5 ha.
4. Thủy sản
- Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng trong tháng ước đạt 244,3 ha, tăng 1,24% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 2.459,2 ha, tăng 1,13% so với cùng kỳ năm trước (trong đó diện tích nuôi cá ước đạt 1.692 ha, tăng 1,06%; diện tích nuôi tôm ước đạt 663,5 ha, tăng 1,89%). Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước đạt 1.059,8 tấn, tăng 0,77% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 9.267,8 tấn, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước (trong đó cá các loại ước đạt 4.644,8 tấn, tăng 1,16%; tôm nuôi nước lợ ước đạt 4.446,9 tấn, tăng 1,36%). Sản lượng thuỷ sản được duy trì, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và xuất khẩu.
- Sản lượng khai thác: Trong tháng hoạt động khai thác thủy sản ổn định, ngư dân ra khơi bám biển đều trên các tuyến. Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng ước đạt 19.191 tấn, tăng 1,38% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 19.129 tấn, tăng 1,39%); lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 220.827,6 tấn, tăng 1,81% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 220.293,3 tấn, tăng 1,82%).
- Sản xuất giống thủy sản: Sản lượng tôm giống sản xuất trong tháng ước đạt 2,2 tỷ con, tăng 2,24% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 21,4 tỷ con, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước.
- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh không xảy ra trường hợp tàu cá và ngư dân bị nước ngoài bắt giữ. Công tác đăng kiểm tàu cá được thực hiện thường xuyên; đến nay đã thực hiện đăng kiểm 2.717 tàu cá, số tàu cá còn hạn đăng kiểm 576 tàu, nâng tổng số tàu cá đăng kiểm lên 3.293 tàu, tất cả tàu cá thực hiện đăng kiểm đều được đánh dấu tàu cá theo đúng quy định. Phát huy hiệu quả hệ thống giám sát hành trình trong giám sát, ngăn chặn tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển, giám sát tàu cá ra/vào cảng, bốc dỡ sản phẩm, truy xuất nguồn gốc thủy sản và thực thi pháp luật về khai thác IUU theo đúng quy định.
II. Công nghiệp; đầu tư phát triển
1. Công nghiệp
Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng có mức tăng cao. Bên cạnh ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản truyền thống có đơn đặt hàng ổn định, những ngành hàng chủ lực khác như giày dép, may mặc, túi xách, hạt điều,… có sự tăng trưởng cao.
1.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng ước tăng 13,62% so với tháng trước và tăng 59,90% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 4,82% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 17,36%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 89,77%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,17%.
Tính chung 11 tháng năm 2024, IIP tăng 10,92% so với cùng kỳ. Trong đó ngành khai khoáng giảm 3,88%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,65%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 13,02%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,08%.
1.2. Một số sản phẩm chủ yếu
Các sản phẩm sản xuất 11 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ gồm: Thủy sản đông lạnh tăng 6,37%; muối hạt tăng 55,70%; hạt điều nhân tăng 11,64%; nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) tăng 11,21%; quần áo may sẵn tăng 7,39%; nước máy sản xuất tăng 5,72%; điện sản xuất tăng 13,24%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ tăng 27,85%; giày, dép các loại tăng 87,9%; gạch các loại tăng 2,67%. Sản phẩm giảm gồm: Cát sỏi các loại giảm 24,63%; đá khai thác giảm 3,86%; thủy sản khô giảm 23,29%; nước mắm giảm 13,89%; sơ chế mũ cao su giảm 11,01%; thức ăn gia súc giảm 14,85%.
1.3. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động trong tháng tăng 1,12% so với tháng trước và tăng 9,91% so cùng kỳ; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 19,66%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,21%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,08%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,26%. Tính chung 11 tháng năm 2024 chỉ số sử dụng lao động tăng 7,98%; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 6,35%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,62%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,16%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,91%.
Theo loại hình doanh nghiệp, chỉ số sử dụng lao động trong tháng của khối doanh nghiệp nhà nước giảm 4,46% so với cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 8,34%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,71%.
1.4. Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp (KCN)
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong tháng tiếp tục được duy trì ổn định, các hoạt động xúc tiến đầu tư tiếp tục được đẩy mạnh. Doanh thu tháng 10 ước đạt 760 tỷ đồng, lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 7.950 tỷ đồng, tăng 9,7% so với cùng kỳ, đạt 83,3% kế hoạch năm; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 18 triệu USD, lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 208 triệu USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ, đạt 83,2% kế hoạch năm; nộp ngân sách ước đạt 20 tỷ đồng, lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 215 tỷ đồng, tăng 12,4% so với cùng kỳ, đạt 84,3% kế hoạch năm.
2. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng ước đạt 547,5 tỷ đồng, tăng 16,42% so với tháng trước và tăng 0,84% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 3.557,7 tỷ đồng, tăng 3,21% so với cùng kỳ năm trước và đạt 69,98% so với kế hoạch năm, trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 480,9 tỷ đồng (chiếm 87,8% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), tăng 16,9% so với tháng trước và tăng 4,62% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 3.101,1 tỷ đồng, tăng 5,16% so với cùng kỳ năm trước và đạt 69,81% so với kế hoạch năm;
- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 59 tỷ đồng (chiếm 10,8% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), tăng 12,36% so với tháng trước và giảm 19,7% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 416,6 tỷ đồng, giảm 5,87% với cùng kỳ năm trước và đạt 71,6% so với kế hoạch năm;
- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 7,6 tỷ đồng (chiếm 1,4% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), tăng 18,53% so với tháng trước và giảm 22,6% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 40 tỷ đồng, giảm 27,96% so với cùng kỳ năm trước và đạt 66,69% so với kế hoạch năm.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 02 dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, với tổng vốn đăng ký 389 tỷ đồng; 01 dự án điều chỉnh; 02 dự án khởi công; 04 dự án đi vào hoạt động; 02 dự án chấm dứt hoạt động; lũy kế 11 tháng năm 2024 có 18 dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng diện tích đất 186 ha, tổng vốn đăng ký 5.109 tỷ đồng; có 20 dự án điều chỉnh; 14 dự án khởi công xây dựng; 15 dự án đi vào hoạt động kinh doanh và 23 dự án thu hồi. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tình hình đăng ký kinh doanh (từ ngày 15/10 đến ngày 14/11/2024), có 56 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 22,22% so với cùng kỳ; tổng vốn đăng ký mới là 2.180,2 tỷ đồng, tăng 236% so với cùng kỳ; giải thể 25 doanh nghiệp và 20 đơn vị trực thuộc, tăng 25% so với cùng kỳ; tạm ngừng hoạt động 16 doanh nghiệp, giảm 30,4% so với cùng kỳ; đăng ký thay đổi 129 doanh nghiệp, tăng 2,38% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2024 có 641 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 9,46% so với cùng kỳ (708 doanh nghiệp); vốn đăng ký 7.914,4 tỷ đồng, tăng 11,26% so với cùng kỳ (7.113,29 tỷ đồng); giải thể 138 doanh nghiệp và 229 đơn vị trực thuộc, tăng 15% so với cùng kỳ; tạm ngừng hoạt động 454 doanh nghiệp tăng 20,1% so với cùng kỳ. Gỡ cảnh báo vi phạm 02 trường hợp, cảnh báo 02 doanh nghiệp.
III. Thương mại; giá cả; du lịch; xuất, nhập khẩu; giao thông vận tải
1. Thương mại
Tình hình thương mại trong tháng tăng trưởng nhẹ so với tháng trước. Các doanh nghiệp chủ động xây dựng chương trình khuyến mãi với nhiều nội dung, hình thức đa dạng phù hợp với ngành hàng kinh doanh của mình nhằm kích cầu tiêu dùng.
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng đạt 9.885,3 tỷ đồng, tăng 1,79% so với tháng trước và tăng 14,64% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ước tổng mức bán lẻ hàng hoá đạt 6.386,1 tỷ đồng,tăng 0,86% so với tháng trước và tăng 13,38% so với cùng kỳ năm trước (nhóm lương thực, thực phẩm đạt 3.206,4 tỷ đồng, tăng 0,34% so với tháng trước và tăng 12,97% so với cùng kỳ; nhóm hàng may mặc đạt 259,1 tỷ đồng, tăng 2,61% so với tháng trước và tăng 12,26% so với cùng kỳ; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình dự ước 557 tỷ đồng, tăng 1,65% so với tháng trước và tăng 19,67% so với cùng kỳ; nhóm hàng hóa khác đạt gần 304 tỷ đồng, tăng 2,76% so với tháng trước và tăng 13,7% so với cùng kỳ). Doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành trong tháng ước đạt 2.199,1 tỷ đồng, tăng 4,56% so với tháng trước và tăng 17,06% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu các ngành dịch vụ khác trong tháng ước đạt 1.300,1 tỷ đồng, tăng 1,88% so với tháng trước và tăng 16,91% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 11 tháng năm 2024 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 100.896,7 tỷ đồng, tăng 16,21% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 64.616 tỷ đồng, tăng 15,87% so với cùng kỳ; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 22.903,2 tỷ đồng, tăng 13,77% so với cùng kỳ; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 13.377,5 tỷ đồng, tăng 22,49% so với cùng kỳ.
* Công tác quản lý thị trường
Công tác quản lý thị trường trên địa bàn được tăng cường, đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn. Trong tháng 10/2024 đã kiểm tra 66 vụ, phát hiện và xử lý 18 vụ vi phạm (1 vụ hàng cấm; 2 vụ hàng nhập lậu; 2 vụ hàng giả, hàng kém chất lượng và sở hữu trí tuệ; 1 vụ vi phạm trong kinh doanh; 12 vụ vi phạm khác); tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước là 246 triệu đồng. Lũy kế 10 tháng năm 2024, đã kiểm tra 498 vụ, phát hiện và xử lý 211 vụ (1 vụ hàng cấm; 58 vụ hàng nhập lậu; 15 vụ gian lận thương mại; 2 vụ hàng giả, hàng kém chất lượng và sở hữu trí tuệ; 1 vụ vi phạm về đầu cơ, găm hàng và sai phạm trong lĩnh vực giá; 37 vụ vi phạm trong kinh doanh và 97 vụ vi phạm khác); tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước là 4.809,5 triệu đồng (phạt hành chính 3.432,3 triệu đồng; tiền bán hàng tịch thu 1.173,5 triệu đồng và thu khác 203,7 triệu đồng).
2. Giá tiêu dùng
Giá lương thực, thực phẩm, giá gas, giá điện tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2024 tăng 0,43% so với tháng trước; tăng 2,10% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,64% so với tháng 12 năm trước. CPI bình quân 11 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,84%.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 10 nhóm hàng tăng giá: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,31%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,53%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,52%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,40%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,36%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,34%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,22%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,09%; bưu chính viễn thông tăng 0,05%; giáo dục tăng 0,02%. Có 01 nhóm hàng giảm giá: Giao thông giảm 0,20%.
* Các nguyên nhân làm tăng CPI tháng 11 năm 2024 so với tháng trước
- Giá lương thực tăng 0,53% so tháng trước, tăng chủ yếu các mặt hàng gạo do tại địa phương đang vào vụ gieo trồng mới nguồn cung ít, cùng với việc ảnh hưởng giá gạo xuất khẩu đang mức cao làm cho giá gạo bán thị trường tiêu dùng tăng 0,70% so tháng trước.
- Giá thực phẩm tăng 0,45% so tháng trước, tăng chủ yếu các mặt hàng thủy sản tươi sống. Do hiện nay đang vào mùa gió bấc nên ảnh hưởng tàu thuyền đánh bắt xa bờ, nguồn cung ít giá bán thị trường tiêu dùng tăng so tháng trước.
- Giá gas tháng 11/2024 tăng 2,50% so với tháng trước, do giá gas trong nước điều chỉnh tăng 11.200 đồng/bình 12 kg theo giá gas thế giới. Giá gas thế giới bình quân tháng 11/2024 công bố ở mức 632,5 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn so với tháng 10/2024. Tính từ đầu năm đến nay, giá gas bán lẻ đã có 07 lần tăng, 03 lần giảm và 01 lần giữ nguyên.
- Giá điện sinh hoạt tăng 4,81% so với tháng trước. Nguyên nhân tăng do thực hiện theo Quyết định số 2699/QĐ-BCT ngày 11/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc quy định giá bán điện mới.
* Các nguyên nhân làm giảm CPI tháng 11 năm 2024 so với tháng trước
- Giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh vào các ngày 07, 14 và 21 tháng 11, tính bình quân chung tháng 11 năm 2024 mặt hàng nhiên liệu giảm 0,20% so với tháng trước, cụ thể: Giá xăng A95 giảm 50 đồng/lít, xăng E5 giảm 63 đồng/lít, dầu hỏa tăng 644 đồng/lít, dầu diezel tăng 515 đồng/lít.
- Giá một số mặt hàng thiết bị dùng trong gia đình như: Máy điều hòa nhiệt độ giảm 0,77%, tủ lạnh giảm 0,05% so tháng trước. Nguyên nhân do các cửa hàng, siêu thị điện máy có chương trình giảm giá trong tháng.
3. Hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh trong tháng tăng nhẹ so với tháng trước. Tại khu Novaworld Phan Thiết diễn ra chuỗi sự kiện Happy Days với nhiều hoạt động (Giải chạy Marathon Phan Thiết 2024 - Hành trình xanh, giải đua xe địa hình đối kháng, cuộc thi duyên dáng Bình Thuận, Mr World Nam vương thế giới, giải đua xe ô tô và mô tô thử thách địa hình, fashion show) thu hút đông đảo du khách và người dân trong tỉnh.
Lượt khách du lịch trong tháng ước đạt 826,7 ngàn lượt, tăng 3,37% so tháng trước và tăng 17,79% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 38,6 ngàn lượt khách, tăng 3,45% so với tháng trước và tăng 2,71 lần so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 1.512,4 ngàn ngày khách, tăng 6,63% so với tháng trước và tăng 12,79% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024 lượng khách du lịch ước đạt 8.797,6 ngàn lượt khách, tăng 13,87% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 358 ngàn lượt khách, tăng 2,06 lần so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 16.249,9 ngàn ngày khách, tăng 13,14% so với cùng kỳ năm trước.
Lượt khách quốc tế trong tháng ước đạt 30,5 ngàn lượt khách, tăng 10,08% so với tháng trước và tăng 2,90% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 120,3 ngàn ngày khách, tăng 10,2% so với tháng trước và tăng 0,98% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 345 ngàn lượt khách, tăng 41,52% so với cùng kỳ năm trước, ngày khách phục vụ ước đạt 1.396,8 ngàn ngày khách, tăng 42,14% so với cùng kỳ năm trước. Khách quốc tế đến tỉnh trong 11 tháng năm 2024 chủ yếu từ các nước Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga, Đức, Anh, Mỹ….
Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 513,2 tỷ đồng, tăng 5,07% so với tháng trước và tăng 15,21% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.659 tỷ đồng, tăng 4,35% so với tháng trước và tăng 16,85% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 27 tỷ đồng, tăng 7,44% so với tháng trước và tăng 2,02 lần so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024 doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 5.390,6 tỷ đồng, tăng 11,52% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 17.257,4 tỷ đồng, tăng 14,01% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 255,2 tỷ đồng, tăng 59,9% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 2.118,8 tỷ đồng tăng 4,84% so với tháng trước và tăng 16,49% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 23.306,1 tỷ đồng, tăng 13,94% so với cùng kỳ năm trước.
4. Xuất, nhập khẩu
Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa trong tháng có nhiều thuận lợi, tăng so với cùng kỳ năm trước; mặt hàng nông sản, sản phẩm gỗ, giày dép, hàng hóa khác có mức tăng khá; mặt hàng xuất khẩu chủ lực thủy sản sau nhiều tháng giảm nay đã tăng trở lại so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 82,8 triệu USD, tăng 11,83% so với tháng trước và tăng 37,15% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 28,6 triệu USD, tăng 15,37% so với tháng trước và tăng 46,67% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 2,8 triệu USD, tăng 12,73% so với tháng trước và tăng 3,3 lần so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 51,5 triệu USD, tăng 9,91% so với tháng trước và tăng 28,42% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 710,7 triệu USD tăng 10,01% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhóm hàng thủy sản đạt 204,1 triệu USD tăng 5,39%; nhóm hàng nông sản đạt 20,72 triệu USD tăng 58,14% so với cùng kỳ năm trước (riêng thanh long tăng 37,22%); nhóm hàng hóa khác đạt 485,91 triệu USD tăng 10,61% so với cùng kỳ năm trước.
+ Xuất khẩu trực tiếp 11 tháng năm 2024 ước đạt 704,06 triệu USD, tăng 10,69% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thị trường Châu Á đạt 525,1 triệu USD chiếm 74,58% giá trị, tăng 13,07%; thị trường Đông Á (chủ yếu Nhận Bản, Đài Loan, Trung Quốc) tăng 8,6%; thị trường Châu Âu đạt 53,2 triệu USD tăng 36,6%; tuy nhiên thị trường Đông Âu giảm mạnh (giảm 34,06% so cùng kỳ), thị trường Châu Mỹ đạt 119,7 triệu USD (chủ yếu Mỹ và Canada) giảm 3,89%. Một số nước xuất khẩu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch của tỉnh như: Nhật Bản chiếm 32,52%, Đài Loan chiếm 10,02%, Trung Quốc 8,11%; Campuchia chiếm 8,43% và Philippin 7,91%; Mỹ chiếm 8,92%, Côlômbia 4,92%.
+ Ủy thác xuất khẩu 11 tháng năm 2024 ước đạt 6,67 triệu USD, giảm 33,42% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng ủy thác chủ yếu: hàng thủy sản 2,9 triệu USD (tăng 32,86%), hàng dệt may 3,8 triệu USD (giảm 50,77%).
- Kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 143,6 triệu USD, giảm 7,72% so với tháng trước và tăng 44,13% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng 2024 ước kim ngạch nhập khẩu đạt 1.333,9 triệu USD, tăng 21,28% so với cùng kỳ năm trước (vượt kế hoạch đề ra). Chủ yếu vẫn là nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu (chiếm 78,29% giá trị, nhập từ Singapo), hàng thủy sản, nguyên liệu dệt may, da giày,….
5. Hoạt động vận tải
Hoạt động vận tải trong tháng diễn ra ổn định, các ngày nghỉ cuối tuần nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa phục vụ người dân tăng. Vận tải đường thuỷ diễn ra thông suốt phục vụ cho du khách và người dân đảo Phú Quý, tuy có lúc ảnh hưởng bởi thời tiết.
- Vận tải hành khách:
+ Lượt khách vận chuyển trong tháng ước đạt 1.224,5 nghìn HK, tăng 4,44% so với tháng trước và tăng 23,63% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 126.122 nghìn HK.Km, tăng 4,289 so với tháng trước và tăng 29,03% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024, lượt khách vận chuyển ước đạt 13.815,3 nghìn HK, tăng 15,03% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 1.400.621,9 nghìn HK.Km, tăng 16,99% so với cùng kỳ năm trước.
+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng lượt khách vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.205,4 nghìn HK, tăng 4,57% so với tháng trước và tăng 23,41% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 13.572,9 nghìn HK, tăng 15,02% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 19,2 nghìn HK, giảm 3,34% so với tháng trước và tăng 39,46% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 242,4 nghìn HK, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 124.298,8 nghìn HK.Km, tăng 4,39% so với tháng trước và tăng 28,85% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 1.378.296,4 nghìn HK.Km, tăng 16,96% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 1.813,2 nghìn HK.Km, giảm 2,16% so với tháng trước và tăng 42,88% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 22.325,6 nghìn HK.Km, tăng 18,86% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải hàng hóa:
+ Khối lượng vận chuyển trong tháng ước đạt 706,6 nghìn tấn, tăng 1,48% so với tháng trước và tăng 6,66% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 58.011,3 nghìn tấn.Km, tăng 1,45% so với tháng trước và tăng 9,31% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024, khối lượng vận chuyển ước đạt 6.906,5 nghìn tấn, tăng 12,84% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 587.733 nghìn tấn.Km, tăng 18,26% so với cùng kỳ năm trước.
+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng khối lượng vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 702,5 nghìn tấn, tăng 1,53% so với tháng trước và tăng 6,25% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 6.876,7 nghìn tấn, tăng 12,64% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hàng hóa đường thủy đạt 4,1 nghìn tấn, giảm 6,74% so với tháng trước (do biển động làm giảm số chuyến, khối lượng vận chuyển hàng hóa ra đảo), tăng 3,12 lần so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 29,8 nghìn tấn, tăng 90,52% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường bộ đạt 57.560,3 nghìn tấn.Km, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 8,76% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 584.477,3 nghìn tấn.Km, tăng 18,01% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường thủy đạt 450,9 nghìn tấn.Km, giảm 4,88% so với tháng trước, tăng 3,11 lần so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 3.255,7 nghìn tấn.Km, tăng 90,08% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi trong tháng ước đạt 314,3 tỷ đồng, giảm 2,26% so với tháng trước và tăng 25,78% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 3.243,6 tỷ đồng, tăng 15,78% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 1.369,7 tỷ đồng, tăng 19,51% so với cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 1.409,6 tỷ đồng, tăng 12,84%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 457,1 tỷ đồng, tăng 18,09%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 7,1 tỷ đồng, tăng 1,89% so với cùng kỳ năm trước.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua Cảng quốc tế Vĩnh Tân: Trong tháng ước đạt 125 ngàn tấn; trong đó xuất cảng 75 ngàn tấn (tro bay, cát, xỉ than, muối xá, quặng), nhập cảng 50 ngàn tấn (xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá). Lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 1.120,06 ngàn tấn giảm 3,96% so cùng kỳ, trong đó xuất cảng 944,52 ngàn tấn (gồm tro bay, quặng, muối xá, cát, xỉ than); nhập cảng 175,54 ngàn tấn (muối xá, túi xi măng, cao lanh, máy móc).
IV. Thu ngân sách; hoạt động tín dụng
1. Thu ngân sách
Ước thu ngân sách trong tháng đạt 600 tỷ đồng, giảm 13,65% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024 ước 9.469,7 tỷ đồng, đạt 94,7% dự toán năm và giảm 0,03% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa 8.354,9 tỷ đồng, đạt 92,78% dự toán năm, giảm 1,26% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng thu ngân sách gồm: thu thuế, phí và thu khác 7.446,3 tỷ đồng, đạt 97,95% dự toán năm, giảm 3,96%; thu tiền nhà, đất 908,6 tỷ đồng, đạt 64,76% dự toán năm, tăng 28,36%; thu thuế xuất nhập khẩu 1.114,8 tỷ đồng, đạt 112,04% dự toán toán năm và tăng 10,22% so với cùng kỳ năm trước.
Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu trong tháng ước đạt 315 tỷ đồng; lũy kế 11 tháng năm 2024 kết quả thu 3.943,1 tỷ đồng, đạt 115,53% dự toán năm, tăng 9,87% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Phan Thiết 1.628,3 tỷ đồng (đạt 118,94% dự toán, tăng 27,82%); La Gi 344,4 tỷ đồng (đạt 180,32% dự toán, tăng 20,68%); Tuy Phong 329,9 tỷ đồng (đạt 97,89% dự toán, tăng 9,83%); Bắc Bình 382,1 tỷ đồng (đạt 96,73% dự toán, giảm 9,47%); Hàm Thuận Bắc 411,3 tỷ đồng (đạt 110,55% dự toán, giảm 1,69%); Hàm Thuận Nam 305,9 tỷ đồng (đạt 100,3% dự toán, giảm 0,91%); Tánh Linh 112,3 tỷ đồng (đạt 107,99% dự toán, giảm 6,29%); Đức Linh 173,9 tỷ đồng (đạt 138,01% dự toán, giảm 3,93%); Hàm Tân 218,6 tỷ đồng (đạt 114,43% dự toán, giảm 11,3%) và Phú Quý 36,5 tỷ đồng (đạt 158,73% dự toán, tăng 11,67%).
2. Hoạt động tín dụng
Đến 31/10/2024, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 92.104 tỷ đồng, tăng 4,84% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 7,19%). Trong đó, dư nợ cho vay bằng VND đạt 90.679 tỷ đồng, chiếm 98,5% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 59.790,8 tỷ đồng, chiếm 64,9% tổng dư nợ; ứớc đến 30/11/2024, tổng dư nợ đạt 95.756,7 tỷ đồng, tăng 9% so với cuối năm trước. Dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 53.189,6 tỷ đồng, chiếm 57,7% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 648,8 tỷ đồng, chiếm 0,7% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 17.735,3 tỷ đồng, chiếm 19,3% tổng dư nợ.
Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 1,5-4,1%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng 2,8-5,8%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên 4,7-6,1%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân 5%/năm), các lĩnh vực khác từ 7,5-12%/năm.
Đến 31/10/2024, vốn huy động ước đạt 59.577 tỷ đồng, tăng 2,76% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 6,56%); nợ xấu nội bảng trên địa bàn 3.032,2 tỷ đồng, chiếm 3,29% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 1,05% so với đầu năm. Ước đến 30/11/2024, vốn huy động đạt 60.005 tỷ đồng, tăng 3,5% so với cuối năm trước.
Chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn (theo Thông tư số 02/2023/TT-NHNN và 06/2024/TT-NHNN), đến 31/10/2024, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 1.786,1 tỷ đồng/93 khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (trong đó: gốc 1.657,5 tỷ đồng, lãi 128,6 tỷ đồng); lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 2.593,3 tỷ đồng/152 lượt khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (trong đó gốc 2.378 tỷ đồng, lãi 215,3 tỷ đồng).
Các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt, không có trường hợp đầu cơ, tích trữ gây rối loạn thị trường. Doanh số mua bán ngoại tệ lũy kế đến 31/10/2024 đạt 480 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 159,7 triệu USD.
Đến 31/10/2024, trên địa bàn có 208 máy ATM, tăng 01 máy so với đầu năm và 1.878 máy POS, tăng 30 máy so với đầu năm, các máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Đến nay tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn là khoảng 95% và tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động có đăng ký sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử đạt khoảng 73%.
V. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao
1.1. Hoạt động văn hóa
- Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Tuyên truyền kỷ niệm 29 năm Ngày Du lịch Bình Thuận; 94 năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; 80 năm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày Quốc phòng toàn dân; tuyên truyền và phát động Cuộc thi sáng tác ca khúc về Bình Thuận nhân dịp kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng quê hương Bình Thuận, Ngày thế giới phòng, chống bệnh dại cấp Quốc gia “Chung tay phá vỡ rào cản bệnh dại” năm 2024. Biểu diễn 03 buổi chương trình ca nhạc và kịch tuyên truyền với kịch bản “Hụi ơi là hụi”; và 11 buổi chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc thu hút khoảng 2.400 lượt người xem.
- Hoạt động Thư viện: Cấp 123 thẻ (thiếu nhi 16 thẻ), 162.299 lượt bạn đọc (tại thư viện 1.003 lượt (thiếu nhi 297 lượt), truy cập website 154.235 lượt, qua youtube 3.940 lượt, khai thác sách trực tuyến 780 lượt, truy cập Fanpage 731 lượt, sử dụng phòng máy tính 80 lượt, phục vụ xe lưu động 1.530 lượt); luân chuyển 3.734 lượt sách, tài liệu (thư viện 1.564 lượt (thiếu nhi 451 lượt)), tuyên truyền qua website 271 lượt, phục vụ xe lưu động 1.900 lượt). Sưu tầm 109 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; trưng bày, giới thiệu 12 bản sách mới, cập nhật 271 tài liệu tuyên truyền và 131 tin, bài trên website; biên soạn 01 tập thông tin chuyên đề kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân; bổ sung 616 bản sách; số hóa 92 trang/01 tài liệu; luân chuyển 1.200 bản sách; thu hồi 377 bản sách.
- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Đón 13.641 lượt khách (787 lượt khách quốc tế); phục vụ 17 lễ dâng hương viếng Bác, sinh hoạt chuyên đề. Tổ chức Tổng kết và trao giải Hội thi sáng tác tranh “Bảo tồn di sản văn hóa địa phương năm 2024” vào ngày 15/11/2024, kết quả 64/836 tác phẩm tranh đạt giải.
1.2. Hoạt động thể thao
- Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức thành công giải Đua xe đạp vô địch các Câu lạc bộ tỉnh Bình Thuận mở rộng năm 2024 vào ngày 02/11/2024 với sự tham gia của 176 vận động viên đến từ 31 Câu lạc bộ các tỉnh, thành.
- Thể thao thành tích cao: Trong tháng đã cử đội tuyển Karate, Bóng rổ, Bơi - Lặn, Canoeing, Taekwondo, Điền kinh… tham dự các giải cụm, khu vực, quốc gia, đạt 18 huy chương (04HCV, 03HCB, 11HCĐ).
2. Giáo dục và đào tạo
Tính đến 20/11/2024 toàn tỉnh có 274/531 trường công lập đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ 51,60%, trong đó: Cấp mầm non có 62/141 trường, đạt tỉ lệ 43,97%; cấp tiểu học có 127/233 trường, đạt tỉ lệ 54,51%; cấp trung học cơ sở có 83/131 trường, đạt tỉ lệ 63,36%; cấp trung học phổ thông có 02/26 trường, đạt tỉ lệ 7,69%. Tỉnh đã tổ chức thành công kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 THPT cấp tỉnh và tuyển chọn học sinh vào đội tuyển học sinh giỏi Tỉnh tham dự Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2024-2025 và có 656 học sinh đạt danh hiệu Học sinh giỏi lớp 12 THPT cấp tỉnh trong đó có 12 giải Nhất, 51 giải Nhì và 593 giải Ba.
3. Y tế
- Phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác: Trong tháng toàn tỉnh có 323 ca mắc sốt xuất huyết, tăng 11,4% so tháng trước và giảm 14,6% so cùng kỳ năm trước; 18 ca sốt xuất huyết nặng; không có ca tử vong. Lũy kế từ đầu năm đến nay có 1.684 ca mắc; 47 ca nặng; không có ca tử vong. Bệnh tay chân miệng trong tháng có 73 ca mắc, tăng 28% so với tháng trước và giảm 88,4% so cùng kỳ năm trước; không có ca tử vong. Lũy kế từ đầu năm đến nay có 761 ca mắc, không có ca tử vong. Bệnh dại trong tháng không có trường hợp mắc và tử vong. Lũy kế từ đầu năm đến nay có 09 trường hợp mắc/(nghi) và tử vong do dại.
- Tiêm chủng mở rộng: Số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin phòng bệnh là 1.668/20.171 trẻ, đạt tỷ lệ 8,27%. Số phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván (UV2+) là 1.188/20.191 phụ nữ có thai, đạt 5,88 %. Lũy kế từ đầu năm đến nay tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin là 16.565/20.171 trẻ, đạt 82,12%; tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi phòng ngừa uốn ván sơ sinh (UV2+) là 13.021/20.191 PNCT, đạt 64,49%.
- Công tác phòng chống Phong: Trong tháng không có trường hợp mắc bệnh phong mới, lũy kế từ đầu năm đến nay khám và không phát hiện bệnh nhân phong mới, tích lũy số bệnh nhân đang quản lý tại tỉnh là 352 bệnh.
- Công tác phòng chống Lao: Trong tháng tổng số lượt khám 865 lượt; số bệnh nhân lao thu dung điều trị 208 bệnh nhân; số bệnh nhân lao AFB (+) phát hiện mới trong tháng 90 bệnh nhân. Lũy kế từ đầu năm đến nay có 1.224 bệnh nhân lao thu dung điều trị; 811 bệnh nhân lao AFB (+).
- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng số ca nhiễm HIV mới 03 ca; số chuyển AIDS mới 03 ca, tử vong 01 ca. Lũy kế từ trước đến nay số ca nhiễm HIV 1.847 ca; ca nhiễm HIV chuyển AIDS 1.132 ca; số ca tử vong do AIDS 555 ca.
- Công tác khám chữa bệnh: Trong tháng tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh tại 07 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh 83.409 lượt, số bệnh nhân điều trị nội trú 13.007 bệnh; công suất sử dụng giường bệnh trung bình đạt 93,85%.
4. Hoạt động thông tin truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước và của tỉnh; tuyên truyền về công tác biển, đảo và biên giới trên đất liền; triển khai hợp tác truyền thông với các cơ quan báo chí Trung ương,... Rà soát, xử lý thông tin báo chí, mạng xã hội; cung cấp thông tin rà soát, xử lý mạng xã hội hàng tuần. Đẩy nhanh tiến độ triển khai chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số,....
Hoạt động viễn thông phát triển hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao, hạ tầng mạng di động 4G, 5G trên địa bàn tỉnh; ưu tiên triển khai tại các khu du lịch, khu công nghiệp, trường học, bệnh viện,... đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin, thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
5. Lao động việc làm và thực hiện các chính sách xã hội
Trong tháng, đã giải quyết việc làm cho 2.620 lao động. Lũy kế 11 tháng năm 2024 đã giải quyết việc làm cho 25.578 lao động, đạt 127,89% so với kế hoạch và tăng 15,13% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cho vay vốn giải quyết việc làm 6.700 lao động, đạt 478,57% so với kế hoạch năm. Tuyển mới đào tạo nghề nghiệp trong tháng cho 2.535 người. Lũy kế 11 tháng năm 2024 tuyển mới đào tạo nghề nghiệp 15.594 người, đạt 155,94% so với kế hoạch và tăng 30,58% so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến ngày 15/11/2024, quỹ Đền ơn đáp nghĩa đã vận động được tổng số tiền 9,4 tỷ đồng, đạt 157% so với kế hoạch năm, quỹ Bảo trợ trẻ em đã vận động được tổng số tiền 2,3 tỷ đồng, đạt 114,5% so với kế hoạch năm. Công tác chính sách người có công được triển khai chu đáo, đảm bảo an sinh xã hội và chi trả trợ cấp kịp thời, đúng chế độ.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 1.548 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (tại cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh là 395/7 nữ; tự điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở y tế 662 người; 433 người quản lý tại nơi cư trú; trong tại tạm giam 02 người, nhà tạm giữ 56 người), trong đó 11 xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy; 81 xã, phường, thị trấn không phải trọng điểm; 32 xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy.
6. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số
Trong tháng, tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản ổn định, không xảy ra các vụ việc phức tạp. Các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai đầy đủ, phù hợp với nguyện vọng nhân dân, đồng bào các dân tộc tuyệt đối tin tưởng và chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Tỉnh đã hỗ trợ sản xuất, cung ứng kịp thời vật tư, hàng hóa, tạo điều kiện cho 868 hộ dân tộc thiểu số đăng ký đầu tư với tổng diện tích 1.582 ha và số tiền 10,2 tỷ đồng (trong đó: 699 hộ bắp lai với diện tích 1.465 ha và số tiền 9,4 tỷ đồng; 169 hộ lúa nước với diện tích 117 ha và 760 triệu đồng). Bên cạnh đó, hoạt động thu mua nông sản cũng được chú trọng, với gần 22 tấn mủ cao su trị giá gần 296 triệu đồng và trên 2.500 tấn bắp lai thương phẩm trị giá trên 10,8 tỷ đồng đã được thu mua, giúp bà con ổn định sản xuất và tăng thu nhập.
7. Hoạt động bảo hiểm
Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng. Tính đến ngày 31/10/2024, toàn tỉnh có 101.283 người tham gia BHXH bắt buộc (tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước); có 92.835 người tham gia BHTN (tăng 4,5%); số người tham gia BHXH tự nguyện 9.229 người (giảm 0,1%); số người tham gia BHYT 1.070.107 người, bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.551 người (tăng 2,1%). Tỷ lệ bao phủ BHYT ước đạt 92,07% dân số (bao gồm người dân làm việc, học tập ngoài tỉnh).
Đến tháng 10/2024, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn tỉnh theo danh sách cơ quan thẩm quyền phê duyệt đã được cấp thẻ BHYT đạt 99,98%. Có 43.444 người tham gia BHYT theo diện hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình, tăng 4.873 người so với tháng trước; còn 33.029 người thuộc diện đã được UBND xã, phường phê duyệt nhưng chưa tham gia BHYT. Có 27.397 người dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn của 25 xã tham gia BHYT, trong đó có 12.262 người tham gia thuộc đối tượng theo Nghị định 75 của Chính phủ và 15.135 người tham gia theo các nhóm khác; còn lại 5.467 người chưa tham gia.
Đã xét duyệt giải quyết cho 61.699 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN tăng 10% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: 756 người hưởng chế độ BHXH dài hạn, 8.397 người hưởng trợ cấp thất nghiệp, 12.915 người hưởng trợ cấp BHXH một lần, 39.631 lượt người hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức - phục hồi sức khỏe). Tổng số người đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH xét duyệt, quản lý đến đầu tháng 11/2024 là 18.732 người, tỷ lệ giao dịch điện tử hồ sơ giải quyết các chế độ ngắn hạn tiếp tục duy trì đạt 99,85%.
Tính đến ngày 31/10/2024, tổng số thu 2.779,9 tỷ đồng, tăng 18,46% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN là 197,7 tỷ đồng, tăng 7,55% so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ chậm đóng phải thu 6,12% so với dự toán thu, cao hơn 2,22% so chỉ tiêu giảm tiền chậm đóng BHXH; tỷ lệ chậm đóng phải tính lãi 3,27%.
8. Tai nạn giao thông (từ 18/10 - 17/11/2024)
Trong tháng xảy ra 50 vụ tai nạn giao thông, giảm 10 vụ so với tháng trước và tăng 4 vụ với cùng kỳ năm trước; bị thương 30 người, giảm 06 người so với tháng trước và giảm 15 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết 21 người, giảm 06 người so với tháng trước và tăng 05 người so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024, toàn tỉnh xảy ra 538 vụ (trong đó có 05 vụ đường sắt), tăng 284 vụ so với cùng kỳ năm trước; bị thương 464 người, tăng 272 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết 166 người (đường sắt 04 người chết), giảm 26 người so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng và rất nghiêm trọng, 21 vụ nghiêm trọng, 12 vụ ít nghiêm trọng và 7 vụ va chạm; lũy kế 11 tháng năm 2024 không xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; có 04 vụ rất nghiêm trọng; 165 vụ nghiêm trọng, 82 vụ ít nghiêm trọng và 287 vụ va chạm. Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát.
Chia theo các huyện, thị xã, thành phố 11 tháng năm 2024: Phan Thiết xảy ra 132 vụ, 127 người bị thương, 18 người chết; La Gi xảy ra 23 vụ, 23 người bị thương, 08 người chết; Tuy Phong xảy ra 44 vụ, 28 người bị thương, 14 người chết; Bắc Bình xảy ra 48 vụ, 41 người bị thương, 16 người chết; Hàm Thuận Bắc xảy ra 67 vụ, 40 người bị thương, 33 người chết; Hàm Thuận Nam xảy ra 66 vụ, 65 người bị thương, 23 người chết; Tánh Linh xảy ra 63 vụ, 64 người bị thương, 17 người chết; Đức Linh xảy ra 50 vụ, 38 người bị thương, 14 người chết; Hàm Tân xảy ra 39 vụ, 27 người bị thương, 20 người chết; Phú Quý xảy ra 06 vụ, 11 người bị thương, 02 người chết.
9. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường
- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 02 vụ thiên tai, giảm 03 vụ so với tháng trước và giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm trước; do mưa lớn cục bộ cùng với lưu lượng nước từ các sông suối đổ về làm thiệt hại, bị ngập 1,2 ha lúa, diện tích hoa màu 28,7 ha và thiệt hại một số tài sản khác, ước giá trị thiệt hại 257 triệu đồng. Lũy kế 11 tháng năm 2024 xảy ra 44 vụ (giảm 05 vụ so cùng kỳ năm trước), ước thiệt hại 29.050,4 triệu đồng.
- Cháy nổ: Trong tháng không xảy ra vụ cháy, giảm 04 vụ so với tháng trước và giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2024 xảy ra 42 vụ cháy (trong đó: 01 vụ nổ), tăng 9 vụ so cùng kỳ năm trước, ước thiệt hại 2.685,04 triệu đồng (tính cả 03 vụ xảy ra trong tháng trước chưa thống kê thiệt hại).
- Vi phạm môi trường: Trong tháng đã phát hiện 03 vụ vi phạm môi trường, giảm 07 vụ so với tháng trước và tăng 02 vụ so với cùng kỳ năm trước; xử phạt 386,8 triệu đồng. Lũy kế 11 tháng năm 2024 xảy ra 43 vụ (tăng 20 vụ so cùng kỳ năm trước), xử phạt 2.745,97 triệu đồng.
CTK Bình Thuận
file đính kèm: So lieu KTXH thang 11 nam 2024.pdf
TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:
Trang:
/