CHƯƠNG 4

CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ

1. Giáo dục và đào tạo

Tỉnh ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh vực giáo dục, đã hoàn thành công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục bậc tiểu học và đang thực hiện phổ cập trung học cơ sở. Trong Tổng điều tra 2009, các câu hỏi để thu thập thông tin về tình hình đi học được đưa ra đối với tất cả dân số từ 5 tuổi trở lên, các câu hỏi về tình hình đi học, bậc học cao nhất đã đạt được và khả năng biết đọc biết viết đã được thiết kế và đưa vào phiếu điều tra. Trong phân tích dân số theo độ tuổi được tính theo năm sinh.

1.1 Tình hình đi học

Đang đi học bao gồm đang học ở một trong các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta. Số liệu của Biểu 4.1 cho thấy gần một phần tư dân số đang theo học một trường nào đó (25,7%). Trong 10 năm qua, tỷ trọng phần trăm dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đã giảm đi một nữa, năm 2009 chỉ có 6,2% dân số chưa bao giờ đi học so với 12,6% năm 1999.

Biểu 4.1: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình hình đi học, 1999 và 2009

Đơn vị tính: %

Tình hình đi học

1999

2009

Tổng số

100,0

100,0

Đang đi học

26,5

25,7

Đã thôi học

60,9

68,1

Chưa bao giờ đi học

12,6

6,2

Nguồn: số liệu toàn bộ TĐTDS 1999 và 2009

Biểu 4.2 cho thấy, tỷ trọng chưa đi học của nữ cao hơn của nam (7,1% so với 5,3%), hay nói cách khác phụ nữ bị thiệt thòi hơn nam giới về hưởng thụ giáo dục. Số liệu cũng cho thấy có sự khác biệt về tình hình đi học theo thành thị và nông thôn, tỷ trọng dân số chưa bao giờ đi học ở khu vực nông thôn cao hơn so với khu vực thành thị (6,6% so với 5,7%), do điều kiện sống và môi trường học tập của nông thôn thấp hơn của thành thị.

Biểu 4.2: Tỷ trọng dân số 5 tuổi trở lên chia theo tình hình đi học, giới tính và khu vực, 2009

Đơn vị tính: %

Khu vực và giới tính

Tổng số

Đang đi học

Đã thôi học

Chưa bao giờ đi học

Cả nước

100,0

24,4

70,6

5,0

Toàn tỉnh

100,0

25,7

68,1

6,2

Chia theo khu vực

 

 

 

 

- Thành thị

100,0

24,0

70,3

5,7

- Nông thôn

100,0

26,8

66,6

6,6

Chia theo giới tính

 

 

 

 

- Nam

100,0

25,4

69,3

5,3

- Nữ

100,0

26,0

66,9

7,1

Nguồn: số liệu toàn bộ TĐTDS 1999 và 2009

Tuy Phong, Bắc Bình và Phú Quý có tỷ lệ chưa đi học cao nhất toàn tỉnh và cao hơn mức đi học chung của cả tỉnh (tương ứng là 10,9 - 8,7 và 8,6 phần trăm), đây là những huyện tập trung đông các dân tộc ít người và điều kiện kinh tế thấp hơn so với các huyện khác (Tuy Phong, Bắc Bình) và huyện đảo Phú Quý, nơi đi lại khó khăn và trường lớp chưa đảm bảo cho điều kiện học tập của học sinh trong những năm trước đây. Tuy vậy cũng đáng quan ngại, khi tỷ lệ chưa bao giờ đi học của Phan Thiết chiếm tới 6% trong tổng số bằng bình quân chung cả tỉnh, nhưng chủ yếu tập trung ở các xã, phường ven biển.

Hình 4.1 Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình hình đi học, giới tính và khu vực, 2009

Biểu 4.3: Tỷ trọng dân số 5 tuổi trở lên chia theo tình hình đi học và đơn vị hành chính, 2009

Đơn vị tính: %

Đơn vị hành chính

Tổng số

Đang đi học

Đã thôi học

Chưa bao giờ đi học

Tổng số

100,0

25,7

68,1

6,2

Phan Thiết

100,0

22,4

71,6

6,0

La Gi

100,0

27,1

68,3

4,6

Tuy Phong

100,0

21,6

67,5

10,9

Bắc Bình

100,0

25,4

65,9

8,7

Hàm Thuận Bắc

100,0

26,8

67,9

5,4

Hàm Thuận Nam

100,0

25,9

68,9

5,2

Tánh Linh

100,0

28,4

65,7

5,9

Đức Linh

100,0

28,4

68,2

3,4

Hàm Tân

100,0

30,2

66,0

3,8

Phú Quý

100,0

28,4

63,1

8,6

Nguồn: số liệu toàn bộ TĐTDS 2009

Thông thường người có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp thường chiếm tỷ trọng cao và tỷ trọng đó giảm dần ở những trình độ cao hơn. Biểu 4.3 cho thấy rất rõ sự mất cân đối trong cơ cấu đào tạo sau phổ thông hiện nay. Trong số những người từ 15 tuổi trở lên của tỉnh đang theo học các trường chuyên nghiệp trên toàn quốc, có tới gần 42% hiện đang theo học các trường đại học và trên đại học. Nếu gộp cả số người đang học cao đẳng với nhóm đang học ở trình độ đại học và trên đại học thì đội ngũ này sẽ chiếm hơn 67%. Sự mất cân đối này là tình trạng chung đối với cả 2 giới nam, nữ và 2 khu vực thành thị, nông thôn. Áp lực “vào đại học” luôn là tâm lý đè nặng trong xã hội ta hiện nay. Việc học sinh chỉ lựa chọn thi vào các trường đại học là hệ quả tất yếu của định hướng đào tạo cho thanh niên không theo sát nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Biểu 4.4: Tỷ trọng dân số 15 tuổi trở lên đang đi học chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới tính và khu vực, 2009

Đơn vị tính: %

Khu vực và

giới tính

Tổng số

Sơ cấp

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

trở lên

Tổng số

100,0

1,5

31,2

25,4

41,9

Chia theo khu vực

 

 

 

 

 

- Thành thị

100,0

1,3

29,2

27,3

42,2

- Nông thôn

100,0

1,6

31,3

26,0

41,1

Chia theo giới tính

 

 

 

 

 

- Nam

100,0

2,3

32,0

18,7

47,0

- Nữ

100,0

1,0

30,4

30,7

37,9

Nguồn: số liệu toàn bộ TĐTDS 2009

1.2 Tỷ lệ nhập học chung và tỷ lệ nhập học đúng tuổi

Theo Luật giáo dục Việt Nam, hệ thống giáo dục phổ thông của Việt Nam được chia thành 3 cấp, với những quy định cụ thể về thời gian và độ tuổi như sau:

- Cấp tiểu học: từ lớp 1 đến lớp 5 và tuổi của học sinh vào học lớp 1 là 6 tuổi;

- Cấp trung học cơ sở (THCS): từ lớp 6 đến lớp 9 và học sinh vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học và có tuổi là 11 tuổi;

- Cấp trung học phổ thông (THPT): từ lớp 10 đến lớp 12 và học sinh vào học lớp 10 phải có bằng THCS và có tuổi là 15 tuổi.

Ngoài giáo dục phổ thông, còn có giáo dục đại học bao gồm: cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ; trong phần phân tích này, chỉ đề cấp đến tỷ lệ nhập học của trình độ cao đẳng và đại học, với thời gian phổ biến từ 3 đến 4 năm, tuổi bắt đầu vào học là từ 18 tuổi.

Tỷ lệ nhập học là chỉ tiêu phản ánh đầu vào của giáo dục. Tỷ lệ nhập học chung là tỷ lệ phần trăm số học sinh/sinh viên đang tham gia vào một cấp giáo dục không kể tuổi, so với tổng dân số trong tuổi đến trường của cấp học đó. Tỷ lệ nhập học đúng tuổi là tỷ lệ phần trăm số học sinh/sinh viên trong tuổi đến trường của một cấp học đang tham gia vào cấp học đó so với tổng dân số trong tuổi đến trường của cấp học đó.

Biểu 4.5 cho biết tỷ lệ nhập học chung và tỷ lệ nhập học đúng tuổi chia theo các cấp học. Số liệu cho thấy, tỉnh đã phổ cập xong giáo dục bậc tiểu học; về giáo dục cấp THCS, mức độ phổ cập chung của tỉnh đạt gần 82%. Trình độ càng cao thì khoảng cách chênh lệch về phổ cập giáo dục càng lớn.

Biểu 4.5: Tỷ lệ nhập học chung và tỷ lệ nhập học đúng tuổi chia theo cấp học, 2009

Đơn vị tính: %

Cấp học

Tỷ lệ nhập học chung

Tỷ lệ nhập học đúng tuổi

Cả nước

Bình Thuận

Cả nước

Bình Thuận

Tiểu học

102,6

100,0

95,0

95,7

Trung học cơ sở

89,0

81,6

81,7

76,1

Trung học phổ thông

62,5

53,1

55,1

46,6

Cao đẳng và đại học

26,3

9,1

17,3

3,9

Nguồn: số liệu toàn bộ TĐTDS 2009

Biểu 4.6: Tỷ lệ nhập học chung và tỷ lệ nhập học đúng tuổi theo cấp học và khu vực, 2009

Đơn vị tính: %

Cấp học

Tỷ lệ nhập học chung

Tỷ lệ nhập học đúng tuổi

Thành thị

Nông thôn

Thành thị

Nông thôn

Tiểu học

98,8

100,7

94,6

96,3

Trung học cơ sở

80,8

82,0

75,5

76,4

Trung học phổ thông

56,7

50,9

50,0

44,6

Cao đẳng và đại học

13,1

6,6

6,4

2,5

Nguồn: số liệu toàn bộ TĐTDS 2009

1.3 Tình hình biết đọc biết viết

Biết đọc biết viết (biết chữ) là khả năng đọc và viết một đoạn văn đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày bằng tiếng quốc ngữ, tiếng dân tộc hoặc tiếng nước ngoài. Câu hỏi về tình trạng biết đọc biết viết được hỏi đối với những người chưa hoàn thành bậc tiểu học (học hết lớp 5), và giả thiết là tất cả những người có trình độ học vấn trên bậc học đó đều biết đọc biết viết. Tỷ lệ biết chữ là một trong những số đo chung nhất phản ánh đầu ra của giáo dục, nó được định nghĩa là số phần trăm những người biết chữ của một độ tuổi nhất định trong tổng dân số của độ tuổi đó.

Kết quả của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy tỷ lệ biết chữ của dân số 15 tuổi trở lên là 92,0% (tăng 3,5% so với năm 1999). Trong 10 năm qua tỷ lệ biết chữ ở thành thị tăng 3,8% lên 93,1% và nông thôn tăng 3,1% lên 91,2%. Trong khi đó 10 năm qua, tỷ lệ biết chữ của nữ tăng 4,9% và tỷ lệ này của nam chỉ tăng 2,2% làm cho chênh lệch về tỷ lệ biết chữ giữa nam và nữ được thu hẹp. Nhìn chung, bất bình đẳng giới trong giáo dục hiện nay gần như đã được xóa bỏ.

Tỷ lệ biết chữ của thành thị cao hơn nông thôn do điều kiện sống và cơ sở vật chất giáo dục của thành thị tốt hơn ở nông thôn. Tuy nhiên trong những năm qua, nhờ có chính sách phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, nên sự chênh lệch về tỷ lệ biết chữ giữa khu vực thành thị và nông thôn ở mức thấp gần 2% (93,1% ở khu vực thành thị và 91,2% ở khu vực nông thôn).

Biểu 4.7: Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính, khu vực và đơn vị hành chính, 1999 và 2009

Đơn vị tính: %

Khu vực và giới tính

1999

2009

Cả nước

91,1

93,9

Toàn tỉnh

88,5

92,0

Chia theo khu vực

 

 

- Thành thị

89,3

93,1

- Nông thôn

88,1

91,2

Chia theo giới tính

 

 

- Nam

91,3

93,5

- Nữ

85,7

90,6

Nguồn: số liệu toàn bộ TĐTDS 1999 và 2009

Tỷ lệ biết chữ của các huyện đều tăng qua 10 năm, trong đó tăng nhanh nhất: Tuy Phong (5,1%), Bắc Bình (4,8%). Đức Linh có tỷ lệ biết chữ cao nhất (95,4%), tiếp đến Hàm Tân (94,2%) thấp nhất là Tuy Phong (86,9%) và huyện đảo Phú Quý (87,8%).

Biểu 4.8: Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo đơn vị hành chính, 1999 và 2009

Đơn vị tính: %

Đơn vị hành chính

1999

2009

Chênh lệnh

Tổng số

88,5

92,0

3,5

Phan Thiết

89,2

93,0

3,8

La Gi

91,7

93,8

2,1

Tuy Phong

81,8

86,9

5,1

Bắc Bình

84,2

89,0

4,8

Hàm Thuận Bắc

89,1

92,4

3,3

Hàm Thuận Nam

89,9

93,2

3,3

Tánh Linh

88,1

91,8

3,7

Đức Linh

93,1

95,4

2,3

Hàm Tân

91,7

94,2

2,5

Phú Quý

83,9

87,8

3,9

Nguồn: số liệu toàn bộ TĐTDS 2009

Biểu 4.9: Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo nhóm tuổi, 2009

Đơn vị tính: %

 

Tổng số

Thành thị

Nông thôn

Cả nước

93,9

97,2

92,4

Toàn tỉnh

92,0

93,1

91,2

15-17 tuổi

97,1

96,7

97,4

18-19 tuổi

95,9

95,7

96,0

20-29 tuổi

93,9

94,4

93,5

30-39 tuổi

91,1

92,7

90,0

40-49 tuổi

92,8

94,6

91,5

50 tuổi +

86,4

88,5

84,8

Nguồn: số liệu toàn bộ TĐTDS 2009

Số liệu này cho thấy tỷ lệ biết chữ của tỉnh đã được cải thiện đáng kể trong 10 năm qua. Càng ở nhóm tuổi trẻ hơn thì tỷ lệ biết chữ càng cao, đồng thời sự khác biệt về tỷ lệ biết chữ giữa thành thị và nông thôn cũng được thu hẹp dần trong các nhóm tuổi trẻ. Các nhóm tuổi từ 20 trở lên, tỷ lệ biết chữ của thành thị cao hơn nông thôn, tuy nhiên các nhóm tuổi dưới 20 thì tỷ lệ biết chữ của nông thôn lại cao hơn thành thị.

Hình 4.2: Tỷ lệ biết biết chữ của dân số 15 tuổi trở lên đặc trưng theo nhóm tuổi và giới tính, 2009

1.4 Trình độ giáo dục đạt được

1.4.1 Trình độ học vấn

Học vấn là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng dân số. Trong Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009, trình độ học vấn được phân tổ theo 5 nhóm, gồm: (1) chưa đi học, (2) chưa tốt nghiệp tiểu học, (3) tốt nghiệp tiểu học, (4) tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) và (5) tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên (THPT+).

Biểu 4.10: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo trình độ học vấn đạt được và đơn vị hành chính

Đơn vị tính: %

Đơn vị hành chính

Tổng

số

Chưa đi học

Chưa tốt nghiệp tiểu học

Tốt nghiệp tiểu học

Tốt nghiệp THCS

Tốt nghiệp THPT+

Cả nước

100,0

5,1

22,7

27,6

23,7

20,8

Toàn tỉnh

100,0

6,6

29,9

36,3

17,7

9,5

Phan Thiết

100,0

5,1

27,7

32,1

17,9

17,2

La Gi

100,0

4,2

26,1

38,8

21,1

9,8

Tuy Phong

100,0

12,8

37,3

33,3

11,0

5,6

Bắc Bình

100,0

9,2

32,7

36,8

14,6

6,7

Hàm Thuận Bắc

100,0

6,3

31,1

36,2

17,6

8,8

Hàm Thuận Nam

100,0

6,1

28,4

39,1

18,1

8,3

Tánh Linh

100,0

6,8

28,6

38,3

19,0

7,3

Đức Linh

100,0

3,6

25,1

38,8

23,7

8,8

Hàm Tân

100,0

4,0

27,5

40,2

21,2

7,1

Phú Quý

100,0

8,8

41,1

36,0

8,7

5,4

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Số liệu trong Biểu 4.10 cho thấy số người có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên của cả tỉnh chỉ chiếm 27,2% tổng dân số từ 5 tuổi trở lên. Có sự khác biệt đáng kể trình độ học vấn giữa các huyện. Hai huyện có mức độ phát triển cao nhất về kinh tế - xã hội cũng là nơi thu hút mạnh số người có học vấn cao là thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi. Tại hai huyện này, số người tốt nghiệp THPT trở lên chiếm tương ứng 17,2% và 9,8%. Phú Quý và Tuy Phong là hai huyện có tỷ trọng những người chưa tốt nghiệp tiểu học cao nhất (các con số tương ứng là 41,1% và 37,3% dân số của huyện). Đây cũng là những huyện có tỷ trọng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên thấp nhất, đặc biệt là Phú Quý (5,4% - chỉ hơn một nửa mức chung của cả tỉnh).

1.4.2 Trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT)

Số liệu trong Biểu 4.11 cho thấy dân số từ 15 tuổi trở lên, có đến 91,6% không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong toàn tỉnh, số người có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp đến trên đại học chiếm một tỷ trọng rất thấp (8,4%), trong đó số người có trình độ đại học và trên đại học chỉ chiếm một phần rất nhỏ (4,4%). Đây thực sự là một con số đáng báo động đối với lực lượng lao động của nước ta - lượng cung lao động rất dồi dào, nhưng lao động có tay nghề cao lại quá thiếu.

Biểu 4.11: Tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ CMKT, giới tính, khu vực và đơn vị hành chính, 2009

Đơn vị tính: %

Khu vực, giới tính

và đơn vị hành chính

Tổng

số

Không

CMKT

cấp

Trung

cấp

Cao

đẳng

Đại học

trở lên

Cả nước

100,0

86,7

2,6

4,7

1,6

4,4

Toàn tỉnh

100,0

91,6

1,8

3,2

1,2

2,2

Chia theo khu vực

 

 

 

 

 

 

- Thành thị

100,0

88,1

2,4

4,0

1,6

3,9

- Nông thôn

100,0

94,0

1,4

2,6

1,0

1,0

Chia theo giới tính

 

 

 

 

 

 

- Nam

100,0

90,4

3,0

3,1

0,9

2,6

- Nữ

100,0

92,8

0,7

3,2

1,6

1,7

Chia theo ĐVHC

 

 

 

 

 

 

Phan Thiết

100,0

86,0

2,7

4,3

1,7

5,3

La Gi

100,0

90,8

2,4

3,3

1,1

2,4

Tuy Phong

100,0

95,1

1,0

1,9

1,0

1,0

Bắc Bình

100,0

93,7

1,1

3,0

0,9

1,3

Hàm Thuận Bắc

100,0

91,9

2,1

3,4

1,1

1,5

Hàm Thuận Nam

100,0

93,4

1,1

2,7

1,3

1,5

Tánh Linh

100,0

93,1

1,4

2,8

1,0

1,7

Đức Linh

100,0

92,0

2,0

3,4

1,4

1,2

Hàm Tân

100,0

94,0

1,9

2,1

1,1

0,9

Phú Quý

100,0

94,1

0,4

2,9

1,7

0,9

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Có khoảng cách khá lớn giữa thành thị và nông thôn về số người được đào tạo chuyên môn kỹ thuật ở tất cả các trình độ đào tạo. Tỷ lệ được đào tạo từ trình độ sơ cấp trở lên ở khu vực thành thị (11,9%) cao gấp 2 lần khu vực nông thôn (6,0%). Riêng đối với trình độ đại học và trên đại học thì số người được đào tạo ở thành thị (3,9%) cao gấp 4 lần so với khu vực nông thôn (1,0%); nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn nữ một ít, nhưng không đáng kể.

Đối với cấp huyện, những người có trình độ từ sơ cấp trở lên cao nhất ở Phan Thiết (14%) và thấp nhất Tuy Phong (4,9%), trong khi đó tỷ trọng người có trình độ từ đại học trở lên cao nhất Phan Thiết (5,3%) và thấp nhất Hàm Tân, Phú Quý (0,9%).

Trong nhiều năm qua, việc phát triển đào tạo chuyên môn kỹ thuật đã có những bước cải thiện, tuy nhiên sự mất cân đối trong cơ cấu đào tạo nghề thực sự là vấn đề và cần có chính sách điều chỉnh phù hợp. Tỉnh ta vẫn đang và sẽ còn nhu cầu về lao động chất lượng cao và lành nghề, nhưng rõ ràng lượng cung hiện tại không thể đáp ứng được nhu cầu đó. Cần có các giải pháp hữu hiệu của các ngành, các cấp để giải quyết tình trạng mất cân đối trong đào tạo của tỉnh hiện nay, đồng thời cần có giải pháp kết nối cung - cầu giữa hệ thống giáo dục - đào tạo và người sử dụng lao động nhằm đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng của thị trường lao động.

2. Lao động và việc làm

Trong cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 (TĐT), những người từ 15 tuổi trở lên được hỏi về tình trạng hoạt động thông qua câu hỏi về công việc tạo ra thu nhập trong 7 ngày trước thời điểm điều tra. Cách hỏi này dựa vào khái niệm "Hoạt động kinh tế hiện tại" và không giống với các cuộc Tổng điều tra dân số năm 1999 đã xác định tình trạng hoạt động dựa vào khái niệm "Hoạt động kinh tế thường xuyên" thông qua câu hỏi về hoạt động chính (chiếm nhiều thời gian nhất) trong 12 tháng trước thời điểm điều tra.

2.1 Dân số hoạt động kinh tế (lực lượng lao động)

Dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người đang làm việc và thất nghiệp trong thời gian nghiên cứu. Khi khái niệm "Hoạt động kinh tế hiện tại" được sử dụng để xác định tình trạng hoạt động, thì “Dân số hoạt động kinh tế” còn có tên gọi khác là “Lực lượng lao động” (LLLĐ).

2.1.1 Quy mô và phân bố lực lượng lao động

Vào thời điểm điều tra 1/4/2009 toàn tỉnh có 1.167.023 người, số người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động (chiếm 57,3% tổng dân số); trong cơ cấu lực lượng lao động: tỷ lệ lao động đang làm việc chiếm 95,3% và tỷ lệ thất nghiệp chiếm 4,7%. Trong tổng số lực lượng lao động của tỉnh, nữ chiếm tỷ trọng thấp hơn nam giới (43,3% nữ giới so với 56,7% nam giới); thành thị chiếm tỷ trọng 38,4% và nông thôn chiếm 61,6%.

2.2.2 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là một trong những số đo chung nhất về mức độ tham gia lực lượng lao động của dân số. Nó được định nghĩa là số phần trăm những người thuộc lực lượng lao động chiếm trong dân số. Năm 2009, trong tổng số 834.588 người từ 15 tuổi trở lên có gần ba phần tư (74,5%) tham gia lực lượng lao động. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chênh lệch đáng kể, giữa nam và nữ (84,9% so với 64,2%) và không đồng đều giữa các huyện. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động năm 2009 của dân số khu vực nông thôn cao hơn khu vực thành (77,6% so với 70,1%). Cả nam giới và nữ giới đều có sự chênh lệch này, song mức độ chênh lệch của nữ giới lớn hơn của nam giới.

Biểu 4.12: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chia theo giới tính, khu vực và đơn vị hành chính, 2009

Đơn vị tính: %

Khu vực và ĐVHC

Tổng số

Nam

Nữ

Chênh lệch nam-nữ

Toàn tỉnh

74,5

84,9

64,2

20,7

Chia theo khu vực

 

 

 

 

- Thành thị

70,1

82,3

58,5

23,8

- Nông thôn

77,6

86,7

68,3

18,3

Chia theo ĐVHC

 

 

 

 

Phan Thiết

68,5

80,9

56,9

24,1

La Gi

67,5

82,1

53,0

29,1

Tuy Phong

71,3

86,5

56,5

30,0

Bắc Bình

75,9

86,5

65,1

21,5

Hàm Thuận Bắc

79,6

86,6

72,7

13,9

Hàm Thuận Nam

80,1

87,8

72,3

15,5

Tánh Linh

78,1

85,9

69,1

16,8

Đức Linh

81,0

85,2

76,7

8,6

Hàm Tân

79,5

85,7

73,4

12,2

Phú Quý

56,4

85,1

27,9

57,2

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Hình 4.3: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo nhóm tuổi và giới tính, 2009

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thay đổi từ mức thấp nhất là 56,4% ở Phú Quý lên mức cao nhất là 81,0% ở huyện Đức Linh. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ thấp nhất ở Phú Quý và tất cả các huyện, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ đều thấp hơn của nam. Mức chênh lệch tỷ lệ tham gia lực lượng lao động giữa nam và nữ thấp nhất là Đức Linh 8,6% và huyện đảo Phú Quý có mức chênh lệch lớn nhất tới 57,2%%. Điều này cho thấy phụ nữ ở huyện đảo chủ yếu tham gia công việc nội trợ gia đình, không tham gia hoạt động kinh tế.

2.2 Việc làm

Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế. Phân tích động thái thay đổi của việc làm cho phép đánh giá tác động của chuyển đổi kinh tế và đề xuất các chính sách việc làm phù hợp tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi quan trọng trong những năm qua qua. Những thay đổi quan trọng đó đã làm thay đổi cơ cấu và phân bố lao động có việc làm.

Phần lớn lực lượng lao động là số có việc làm; số thất nghiệp chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Vì vậy, các đặc trưng cơ bản của lao động có việc làm như học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật,... sẽ góp phần quyết định các đặc trưng của lực lượng lao động mà ta đã nghiên cứu ở mục trước.

2.2.1 Lao động có việc làm theo nghề nghiệp

Năm 2009, trong tổng số 834.588 người từ 15 tuổi trở lên, lao động đang làm việc chiếm 71,1% trong tổng số và nữ chiếm 43,0% trong tổng số lao động đang làm việc.

Biểu 4.13: Phân bố phần trăm lao động có việc làm chia theo giới tính và nghề nghiệp, 2009

Nghề nghiệp

Phân bố (%)

% Nữ chiếm trong tổng số

Tổng số

Nam

Nữ

Tổng số

100,0

100,0

100,0

43,0

1. Nhà lãnh đạo

0,7

0,9

0,3

21,9

2. CMKT bậc cao

2,9

2,6

3,3

48,7

3. CMKT bậc trung

3,9

2,8

5,3

58,4

4. Nhân viên

1,1

1,1

1,0

40,9

5. Dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng

15,5

7,9

25,4

70,7

6. Nghề trong nông, lâm, ngư nghiệp

17,3

21,9

11,3

28,0

7. Thợ thủ công và các thợ khác có liên quan

11,2

14,6

6,8

26,1

8. Thợ lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị

3,9

5,9

1,2

13,1

9. Nghề giản đơn

43,5

42,3

45,4

44,8

Phần lớn lao động đang làm việc trong tỉnh là lao động giản đơn (chiếm 43,5%) và lao động có tay nghề trong nông, lâm, ngư nghiệp (chiếm 17,3%). Điều này cho thấy lao động có tay nghề của tỉnh đang ở mức rất thấp, vấn đề đào tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật được đặt ra là hết sức cấp bách.

Trong số chín nhóm nghề, chỉ có hai nhóm nghề sử dụng nhiều lao động nữ hơn là “Dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng” (nữ chiếm 70,7%) và “Chuyên môn kỹ thuật bậc trung” (nữ chiếm 58,4%. Rõ ràng đây là những nhóm nghề chủ yếu đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp. Điều này cho thấy sự bất bình đẳng về giới trong nghề nghiệp.

2.2.2 Lao động có việc làm theo ngành kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Quá trình này đã làm tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ và làm giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp. Biểu 4.14 cho thấy chuyển dịch cơ cấu lao động trong 10 năm qua theo ba khu vực kinh tế: Khu vực I - Nông, lâm, thuỷ sản, Khu vực II - Công nghiệp và xây dựng, và Khu vực III - Dịch vụ. Phải thấy rằng cả ba khu vực kinh tế đã tạo thêm gần 163 nghìn việc làm, trong trong đó Khu vực III đã tạo thêm được nhiều việc làm nhất (hơn 91,3 nghìn việc làm), tiếp đến là Khu vực II (khoảng 47,5 nghìn việc làm). Hai khu vực này cũng có được sự tăng lên trong tỷ trọng lao động chiếm trong tổng số lao động của cả nền kinh tế. Đến nay, khu vực I chiếm 53,3% lao động (giảm 14,6% so với năm 1999), khu vực II chiếm 16,6% (tăng 5,7%) và khu vực III chiếm 30,1% (tăng 8,9%). Qua đây cho ta thấy có sự dịch chuyển lao động giữa các nhóm ngành kinh tế trong 10 năm qua; điều này cho thấy phù hợp với xu thế phát triển của tỉnh nhà, đó là giảm dần tỷ trọng trong cơ cấu nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ, nhằm phục vụ sự nghiệp đổi mới và phát triển tỉnh nhà theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tuy nhiên trong những năm qua, quá trình chuyển đổi cơ cấu này diễn ra chưa tương xứng với khả năng và tiềm năng của tỉnh.

Bình Thuận hiện nay vẫn là tỉnh nông nghiệp, nên đời sống của người dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp và thủy sản là chính, số lao động trong nhóm này chiếm hơn một nữa số lao động trong tỉnh; Công nghiệp của tỉnh hàng năm đều tăng trưởng, nhưng quy mô phát triển và năng lực cạnh tranh so với các tỉnh trong khu vực còn chậm; triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp còn chậm, thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp còn yếu, do vậy số lao động trong nhóm ngành này tăng trưởng ở mức thấp.

Trong các ngành dịch vụ thì số lao động tăng chủ yếu ở ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống, đó là do trong những năm qua du lịch Bình Thuận phát triển mạnh, nên đã thu hút một lượng vốn đáng kể từ các nguồn: nhà nước, tư nhân (địa phương và các tỉnh bạn) và nước ngoài, nhờ đó đã tạo ra một nguồn lao động đáng kể trong nhóm ngành dịch vụ. Tuy vậy để đẩy mạnh phát triển du lịch và tạo thêm việc làm cho người lao động trong tỉnh, cần phải tiếp tục hoàn thiện về mặt quy hoạch, có cơ chế khuyến khích liên kết kinh doanh du lịch và đồng thời tăng cường việc xúc tiến quảng bá, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, nhất là việc đầu tư, phát triển du lịch thiên nhiên (biển) và du lịch văn hóa tại địa phương và phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Mặt khác phải tiếp tục chú trọng đến vệ sinh môi trường, xử lý chất thải tại một số khu du lịch.

Biểu 4.14: Phân bố phần trăm lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm chia theo ba nhóm ngành và khu vực, 1999 và 2009

Nhóm ngành

 

1999

 

2009

Tổng số

(%)

Thành thị

(%)

Nông thôn

(%)

Tổng số

100,0

100,0

100,0

100,0

Nông lâm thủy sản

67,9

53,3

32,5

66,0

Công nghiệp và xây dựng

10,9

16,6

21,4

13,6

Các ngành dịch vụ

21,2

30,1

46,1

20,4

Nguồn: số liệu toàn bộ TĐTDS 1999 và mẫu TĐTDS 2009

Biểu 4.15 trình bày tỷ trọng lao động đang làm việc chia theo ba nhóm ngành của các huyện. Số liệu cho thấy, thành phố Phan Thiết là vùng phát triển nhất với 79,1% lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; tiếp đến là thị xã La Gi (59,4%). Tỷ lệ lao động làm việc trong Nông lâm thủy sản còn khá cao ở các huyện: Tánh Linh 70,7%, Hàm Thuận Nam 68,6%, Hàm Tân 67,3% và ở các huyện này vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra vẫn còn chậm.

Biểu 4.15: Phân bố phần trăm lao động có việc làm chia theo ba nhóm ngành và đơn vị hành chính, 2009

Đơn vị tính: %

Đơn vị hành chính

Tổng số

NLTS

CNXD

DV

Toàn tỉnh

100,0

53,3

16,6

30,1

Phan Thiết

100,0

20,9

22,7

56,4

La Gi

100,0

40,6

21,0

38,4

Tuy Phong

100,0

49,8

18,4

31,8

Bắc Bình

100,0

64,0

11,3

24,7

Hàm Thuận Bắc

100,0

59,2

20,0

20,8

Hàm Thuận Nam

100,0

68,6

10,0

21,4

Tánh Linh

100,0

70,7

10,7

18,6

Đức Linh

100,0

64,6

15,6

19,8

Hàm Tân

100,0

67,3

10,9

21,8

Phú Quý

100,0

60,0

11,2

28,8

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Hình 4.4 Tỷ trọng lao động có việc làm chia theo khu vực kinh tế và các huyện, 2009

Biểu 4.16 trình bày phân bố phần trăm số lao động có việc làm theo ngành kinh tế. Trong 21 ngành kinh tế cấp 1 đang nghiên cứu, ngành “A. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản” chiếm hơn một nửa tổng số lao động có việc làm 53,3%. Một số ngành có tỷ trọng lao động tương đối lớn khác là: “G. Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác” chiếm 11,7%, C. Công nghiệp chế biến, chế tạo” chiếm 9,8%, “F. Xây dựng” chiếm 5,6%, “I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống” chiếm 5,5% và các ngành còn lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (dưới 4%).

Biểu 4.16: Phân bố phần trăm lao động có việc làm chia theo giới tính và ngành kinh tế, 2009

Đơn vị tính: %

Ngành kinh tế

Tổng số

Nam

Nữ

% Nữ

Toàn tỉnh

100,0

100,0

100,0

43,0

A. Nông, lâm, thuỷ sản

53,3

58,1

46,9

37,9

B. Khai khoáng

0,6

0,9

0,3

19,0

C. Công nghiệp chế biến, chế tạo

9,8

7,4

13

57,1

D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước và điều hoà không khí

0,3

0,5

0,1

9,1

E. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

0,2

0,3

0,1

25,8

F. Xây dựng

5,6

9,2

0,8

6,3

G. Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

11,7

7,2

17,7

65,0

H. Vận tải kho bãi

3,4

5,7

0,4

5,4

I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống

5,5

2,8

9,1

71,3

J. Thông tin và truyền thông

0,3

0,3

0,3

36,7

K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

0,4

0,4

0,4

46,9

L. Hoạt động kinh doanh bất động sản

0,0

0,0

0,0

50,0

M. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

0,3

0,4

0,1

18,1

N. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

0,2

0,2

0,2

42,3

O. Hoạt động của ĐCS, tổ chức CT-XH, QLNN, ANQP, BĐXH bắt buộc

2,3

2,9

1,6

30,3

P. Giáo dục và đào tạo

3,1

1,6

5,2

71,5

Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

0,7

0,5

1

62,4

R. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

0,3

0,3

0,3

38,3

S. Hoạt động dịch vụ khác

1,7

1,5

1,9

49,7

T. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình

0,2

0,0

0,4

94,1

U. Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế

0,0

0,0

0,0

68,8

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Trong toàn bộ nền kinh tế, lao động nữ gần như cân bằng với nam (lao động nữ chiếm 43,0% tổng số lao động đang làm việc). Một số ngành công việc phù hợp với nữ nên chiếm tỷ trọng cao như: “T. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình” lao động nữ chiếm tới 94,1%, “P. Giáo dục và đào tạo” chiếm 71,5%, “I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống” chiếm 71,3%. Tuy vậy vẫn có một số ngành do đặc thù không phù hợp với phụ nữ, nên tỷ trọng lao động nữ thấp như: “H. Vận tải kho bãi” chỉ có 5,4%, “F. Xây dựng” chiếm 6,3% và “D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí” chiếm 9,1%.

Biểu 4.17: Tỷ trọng lao động có việc làm chia theo nhóm tuổi và ngành kinh tế, 2009

Ngành kinh tế

Tổng số

Dưới 30

30 - 39

40 - 49

50 trở lên

Toàn tỉnh

100,0

36,3

27,4

21,3

15,0

A. Nông, lâm, thuỷ sản

100,0

34,8

26,5

21,4

17,3

B. Khai khoáng

100,0

42,2

31,4

18,0

8,4

C. Công nghiệp chế biến, chế tạo

100,0

45,6

28,1

17,0

9,3

D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước và điều hoà không khí

100,0

45,5

26,5

21,3

6,7

E. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

100,0

29,9

27,7

28,7

13,7

F. Xây dựng

100,0

51,6

29,8

13,5

5,1

G. Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

100,0

28,9

29,0

24,7

17,4

H. Vận tải kho bãi

100,0

28,8

36,1

23,8

11,3

I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống

100,0

34,8

24,4

24,1

16,7

J. Thông tin và truyền thông

100,0

41,2

27,8

16,6

14,4

K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

100,0

28,9

25,5

33,1

12,5

L. Hoạt động kinh doanh bất động sản

100,0

63,5

20,3

10,8

5,4

M. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

100,0

34,7

30,3

20,9

14,1

N. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

100,0

37,7

26,7

22,4

13,2

O. Hoạt động của ĐCS, tổ chức CT-XH, QLNN, ANQP, BĐXH bắt buộc

100,0

31,4

21,4

26,5

20,7

P. Giáo dục và đào tạo

100,0

37,5

32,8

22,2

7,5

Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

100,0

28,5

21,4

37,5

12,6

R. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

100,0

39,9

22,2

23,0

14,9

S. Hoạt động dịch vụ khác

100,0

53,4

26,1

10,9

9,6

T. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình

100,0

49,3

16,5

19,3

14,9

U. Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế

100,0

0,0

37,5

62,5

0,0

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Nếu Biểu 4.16 giúp ta xác định mức độ lựa chọn giới tính trong các ngành kinh tế, thì Biểu 4.17 giúp xác định mức độ lựa chọn tuổi. Các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp, kỹ thuật và dịch vụ đang sử dụng chủ yếu là lao động trẻ dưới 40 tuổi, như: “L. Hoạt động kinh doanh bất động sản” (83,8%); “F. Xây dựng” (81,4%); “S. Hoạt động dịch vụ khác” (79,5%); “C. Công nghiệp chế biến, chế tạo” (73,7%); “B. Khai khoáng” (73,6%). Một số ngành sử dụng nhiều lao động lớn tuổi (40 tuổi trở lên) như: “Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội” (50,1%); “O. Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc” (47,2%); “K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm” (45,6%).

2.2.3 Lao động có việc làm theo loại hình kinh tế

Từ biểu 4.18 cho thấy lao động có việc làm trong tỉnh nếu phân theo loại hình kinh tế thì chủ yếu tập trung ở loại hình kinh tế “Cá nhân/Hộ sản xuất kinh doanh cá thể” chiếm tới 86,1% trong cơ cấu; số lao động còn lại được phân bổ vào các thành phần kinh tế khác, phù hợp với cơ cấu và xu hướng phát triển kinh tế của địa phương, trong đó thành phần kinh tế nhà nước vẫn là chủ đạo để tạo ra việc làm sau thành phần kinh tế cá thể: kinh tế nhà nước chiếm 8,3%, kinh tế tư nhân chiếm 5,0%, kinh tế tập thể chiếm 0,3% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 0,3%; điều này cho thấy do Bình Thuận có vị trí địa lý và điều kiện kinh tế là xa các trung tâm công nghiệp phát triển: TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa -Vũng Tàu và kinh tế địa phương chưa thật sự phát triển, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn thấp, nên số lao động trong khu vực này còn ở mức hạn chế. Loại hình kinh tế “Cá nhân/Hộ SXKD cá thể” chiếm tỷ trọng lao động cao nhất, thể hiện tình trạng phát triển thấp của thị trường lao động của tỉnh ta.

Biểu 4.18: Phân bố phần trăm lao động có việc làm chia theo giới tính và loại hình kinh tế, 2009

Đơn vị tính: %

Loại hình kinh tế

Tổng số

Nam

Nữ

% Nữ

Toàn tỉnh

100,0

100,0

100,0

43,0

Cá nhân/Hộ sản xuất kinh doanh cá thể

86,1

87,4

84,6

42,2

Tập thể

0,3

0,3

0,2

28,4

Tư nhân

5,0

4,5

5,5

48,1

Nhà nước

8,3

7,5

9,5

49,0

Vốn đầu tư nước ngoài

0,3

0,3

0,2

38,5

Khác

0,0

0,0

0,0

33,3

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

2.2.4 Lao động có việc làm theo chuyên môn kỹ thuật

Kết quả Tổng điều tra cho thấy tỷ trọng lao động đang làm việc đã qua đào tạo ở tỉnh ta vẫn còn rất thấp. Trong tổng số 591.650 người từ 15 tuổi trở lên có việc làm, chỉ có 63.991 người đã qua đào tạo, chiếm 10,8% lao động đang làm việc. Như vậy, nguồn nhân lực của ta trẻ và dồi dào nhưng trình độ tay nghề và chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Con số này đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho những cố gắng nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực lao động nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh ta còn gặp nhiều khó khăn.

Lao động đang làm việc có trình độ chuyên môn kỹ thuật của thành thị cao hơn gấp đôi so với nông thôn. Đối với các huyện, thành phố Phan Thiết lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao nhất 16,3%, tiếp đến thị xã La Gi 10,0% và thấp nhất Hàm Tân 5,0%.

Biểu 4.19: Phân bố phần trăm lao động có việc làm chia theo giới tính và chuyên môn kỹ thuật, 2009

Đơn vị tính: %

Khu vực và ĐVHC

Tổng số

Sơ cấp

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học trở lên

Toàn tỉnh

10,8

2,4

4,0

1,6

2,8

Thành thị

16,1

3,3

5,4

2,1

5,3

Nông thôn

7,5

1,8

3,1

1,3

1,3

Chia theo các huyện

 

 

 

 

 

Phan Thiết

16,3

0,7

5,9

2,3

7,4

La Gi

10,0

0,3

4,6

1,6

3,5

Tuy Phong

5,5

0,2

2,6

1,3

1,4

Bắc Bình

6,7

0,1

3,7

1,2

1,7

Hàm Thuận Bắc

7,6

0,4

4,0

1,4

1,8

Hàm Thuận Nam

6,6

0,1

3,2

1,5

1,8

Tánh Linh

7,0

0,2

3,3

1,3

2,2

Đức Linh

7,4

0,3

4,0

1,6

1,5

Hàm Tân

5,0

0,1

2,5

1,3

1,1

Phú Quý

9,8

0,0

5,0

3,1

1,7

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

2.3 Thất nghiệp

Thất nghiệp bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần nghiên cứu thoả mãn đồng thời ba điều kiện: không làm việc, nhưng sẵn sàng làm việc và đã có những bước đi cụ thể để tìm việc làm. Nhóm này bao gồm cả những người hiện không làm việc nhưng đang chuẩn bị khai trương các hoạt động kinh doanh của mình hoặc nhận một công việc mới sau thời kỳ tham chiếu; hoặc những người trong tuần nghiên cứu luôn sẵn sàng làm việc nhưng không tìm kiếm việc làm do ốm đau tạm thời, bận việc riêng, do thời tiết xấu, đang chờ thời vụ. Thất nghiệp là vấn đề kinh tế - xã hội phổ biến, mức độ thất nghiệp giúp đánh giá chính xác mức sống và tình hình ổn định kinh tế, xã hội của toàn tỉnh.

2.3.1 Mức thất nghiệp

Kết quả Tổng điều tra dân số cho thấy, toàn tỉnh có 28.865 người thất nghiệp, trong đó số nữ là 14.009 người, chiếm 48,5% tổng số thất nghiệp. Trong tổng số người thất nghiệp thì số thất nghiệp trẻ tuổi (từ 15-29 tuổi) chiếm tới gần một nửa (49,9%); những người trong nhóm 30 - 39 và 40 - 49 thường có công việc ổn định nên số người thất nghiệp trong nhóm này thường thấp, có các tỷ trọng tương ứng 13,9% và 12,3%.

Biểu 4.20: Số lượng và phân bố phần trăm thất nghiệp chia theo giới tính và nhóm tuổi, 2009

Nhóm tuổi

Số lượng (Người)

Tỷ trọng (%)

% Nữ

Tổng số

Nam

Nữ

Tổng số

Nam

Nữ

Tổng số

28.865

14.856

14.009

100,0

100,0

100,0

48,5

Dưới 30

14.412

6.447

7.965

49,9

43,4

56,9

55,3

30 - 39

4.011

1.964

2.047

13,9

13,2

14,6

51,0

40 - 49

3.559

2.315

1.244

12,3

15,6

8,9

35,0

50 trở lên

6.883

4.130

2.753

23,9

27,8

19,6

40,0

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Số phụ nữ thất nghiệp theo tuổi cho thấy một vấn đề đáng quan tâm, đó là tỷ trọng lao động nữ thất nghiệp cao nhất ở nhóm tuổi thanh niên (dưới 30 tuổi), chiếm tới 56,9%. Có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân sâu xa là nhu cầu việc làm và khả năng khó tìm được việc làm của nhóm thanh niên nữ, những người ngoài việc phải lao động để kiếm sống còn phải thực hiện thiên chức làm vợ và làm mẹ.

Biểu 4.21: Số lượng và phân bố phần trăm thất nghiệp chia theo khu vực và nhóm tuổi, 2009

Nhóm tuổi

Số lượng (Người)

Tỷ trọng (%)

Tổng số

Thành thị

Nông thôn

Tổng số

Thành thị

Nông thôn

Tổng số

28.865

12.364

16.501

100,0

100,0

100,0

Dưới 30

14.412

6.778

7.633

49,9

54,8

46,3

30 - 39

4.011

1.412

2.600

13,9

11,4

15,8

40 - 49

3.559

1.231

2.328

12,3

10,0

14,1

50 trở lên

6.883

2.943

3.940

23,9

23,8

23,9

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Qua số thất nghiệp theo khu vực và nhóm tuổi cho thấy, ở cả khu vực thành thị và nông thôn số lao động thất nghiệp tập trung chủ yếu vào nhóm thanh niên dưới 30 tuổi, ở các nhóm tuổi còn lại không có sự khác biệt nhiều; trong khi đó ở khu vực thành thị và nông thôn thì số người thất nghiệp ở nhóm lao động ngoài 50 tuổi cũng tương đối nhiều. Điều này cho thấy vấn đề thất nghiệp của lao động không chỉ đặt ra với những người trẻ tuổi mà với cả những người lớn tuổi, ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn.

2.3.2 Tỷ lệ thất nghiệp

Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á trong năm 2008, thất nghiệp có xu hướng trong tỉnh tăng nhưng vẫn giữ ở mức tương đối thấp. Tỷ lệ thất nghiệp có thể được tính cho dân số từ 15 tuổi trở lên hoặc dân số trong độ tuổi lao động, tức gồm những người từ 15-59 tuổi đối với nam và 15-54 tuổi đối với nữ.

Biểu 4.22: Tỷ lệ thất nghiệp của dân số 15 tuổi trở lên chia theo khu vực, giới tính và đơn vị hành chính, 2009

Đơn vị tính: %

Đơn vị hành chính

Tổng số

Chia theo khu vực

Chia theo giới tính

Thành thị

Nông thôn

Nam

Nữ

Toàn tỉnh

4,7

5,2

4,3

4,2

5,2

Phan Thiết

5,6

6,1

2,1

5,6

5,4

La Gi

5,9

7,4

3,5

5,3

6,9

Tuy Phong

5,3

4,5

5,9

4,4

6,5

Bắc Bình

4,3

3,5

4,5

4,3

4,3

Hàm Thuận Bắc

4,7

3,5

5,0

4,1

5,4

Hàm Thuận Nam

2,8

2,9

2,8

2,2

3,6

Tánh Linh

4,6

3,9

4,8

4,1

5,4

Đức Linh

4,0

3,2

4,4

3,6

4,5

Hàm Tân

3,1

3,5

2,9

2,5

3,8

Phú Quý

6,0

-

6,0

3,3

14,4

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Biểu 4.23: Tỷ lệ thất nghiệp của dân số trong độ tuổi lao động chia theo khu vực, giới tính và đơn vị hành chính, 2009

Đơn vị tính: %

Đơn vị hành chính

Tổng số

Chia theo khu vực

Chia theo giới tính

Thành thị

Nông thôn

Nam

Nữ

Toàn tỉnh

4,4

4,9

4,0

4,0

4,9

Phan Thiết

5,5

6,1

1,8

5,5

5,4

La Gi

5,5

6,8

3,1

4,9

6,5

Tuy Phong

4,7

3,6

5,7

3,9

6,0

Bắc Bình

4,3

3,4

4,5

4,3

4,3

Hàm Thuận Bắc

4,2

3,2

4,5

3,7

4,8

Hàm Thuận Nam

2,8

2,9

2,8

2,2

3,6

Tánh Linh

4,3

4,0

4,3

3,8

4,9

Đức Linh

3,7

2,7

4,1

3,4

4,1

Hàm Tân

2,5

2,8

2,4

2,1

3,1

Phú Quý

5,3

-

5,3

2,5

13,9

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Đối với tỉnh ta, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2009 là 4,4%; trong đó của khu vực thành thị là 4,9% (cao hơn nông thôn 0,9%) và của nam là 4,0% (thấp hơn của nữ 0,9%). Biểu 4.18 cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp theo khu vực và giới tính của các huyện. Con số này thấp nhất ở huyện Hàm Tân (2,5%), Hàm Thuận Nam (2,8%) và cao nhất là Phan Thiết và La Gi cùng 5,5%. Đối với thất nghiệp thành thị thấp nhất là Đức Linh (2,7%), Hàm Tân (2,8%) và cao nhất La Gi (6,8%) và Phan Thiết (6,1%).

Biểu 4.24: Tỷ lệ thất nghiệp của dân số trong độ tuổi lao động chia theo khu vực, giới tính và nhóm tuổi, 2009

Đơn vị tính: %

Nhóm tuổi

Tổng số

Chia theo khu vực

Chia theo giới tính

Thành thị

Nông thôn

Nam

Nữ

Toàn tỉnh

4,4

4,9

4,0

4,0

4,9

15-19 tuổi

8,2

11,7

6,4

6,7

10,6

20-24 tuổi

6,9

8,3

6,0

5,0

9,5

25-29 tuổi

4,3

5,2

3,7

3,1

5,9

30-34 tuổi

2,6

2,6

2,6

1,9

3,5

35-39 tuổi

2,2

1,8

2,5

2,2

2,2

40-44 tuổi

2,5

2,3

2,7

3,0

2,0

45-49 tuổi

3,1

2,4

3,5

3,7

2,4

50-54 tuổi

4,9

5,7

4,3

5,9

3,6

55-59 tuổi

9,3

11,9

7,5

9,3

-

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Biểu 4.24 cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị cao nhất ở nhóm tuổi trẻ nhất 15-19 (11,7%), tiếp đến là nhóm 20-24 (8,3%) và giảm dần theo nhóm tuổi trung niên (25-39) rồi tăng trở lại với nhóm tuổi già từ 40 tuổi trở lên. Vấn đề thất nghiệp trong thanh niên đang trở thành một nguy cơ cần phải định hướng. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong thanh niên cao, một phần xuất phát từ việc thị trường lao động được bổ sung thêm nhiều nhân lực, trong khi nền kinh tế của tỉnh chưa đạt tới tốc độ tăng trưởng phù hợp để đáp ứng nhu cầu việc làm đó; ngoài ra còn do lao động có chất lượng thấp và chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao.

Tỷ lệ thất nghiệp của nhóm nữ thanh niên trong độ tuổi sinh đẻ (15-34 tuổi) cao hơn của nhóm nam thanh niên cùng độ tuổi đó. Đây là vấn đề cần quan tâm của xã hội, vì trong giai đoạn này chính họ thực hiện thiên chức làm mẹ, do vậy họ sẽ khó khăn hơn nam thanh niên cùng nhóm tuổi trong việc tìm kiếm việc làm.

Tỷ lệ thất nghiệp trong vài năm gần đây tăng hơn so với các năm trước đó do vẫn còn ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu; qua đây cho thấy số lượng lao động hiện trong tỉnh chưa có việc làm vẫn còn nhiều, tuy nhiên do số này trình độ học vấn thấp, chất lượng lao động không cao, trong khi nhu cầu của người sử dụng lao động đòi hỏi phải có tay nghề, đây là điều mà các cấp, các ngành của tỉnh đang quan tâm và có hướng đào tạo nghề, nhất là cho người nghèo ở nông thôn nhằm góp phần hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp trong những năm tới.

Hình 4.5 Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị của dân số trong độ tuổi lao động đặc trưng theo nhóm tuổi và giới tính, 2009

2.4 Dân số không hoạt động kinh tế

Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên không phải là những người có việc làm và cũng không phải là những người thất nghiệp trong tuần nghiên cứu.

Dân số không hoạt động kinh tế toàn tỉnh 211.422 người; trong đó thành thị chiếm 47,9% và nông thôn chiếm 70,6% tổng dân số không hoạt động kinh tế. Biểu 4.19 cho thấy tỷ lệ dân số không tham gia hoạt động kinh tế đặc trưng theo tuổi và giới tính. Tỷ lệ dân số không tham gia hoạt động kinh tế của hai khu vực thành thị và nông thôn ở mức tương đồng nhay; tuy nhiên tỷ lệ dân số không tham gia hoạt động kinh tế của nữ cao hơn nam ở tất cả các nhóm tuổi. Tỷ lệ này cao nhất ở nhóm tuổi trẻ (15-24 tuổi) và già (60 tuổi trở lên); nguyên nhân chủ yếu là do nhiều phụ nữ ở các nhóm tuổi này đang làm các công việc nội trợ gia đình và nhóm tuổi trẻ thì đang đi học, còn nhóm tuổi già mất hết khả năng lao động.

Biểu 4.25: Phân bố phần trăm dân số 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế chia theo khu vực, giới tính và đơn vị hành chính, 2009

Đơn vị tính: %

Nhóm tuổi

Tổng số

Chia theo khu vực

Chia theo giới tính

Thành thị

Nông thôn

Nam

Nữ

Toàn tỉnh

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

15-19 tuổi

32,5

28,2

36,4

50,2

25,1

20-24 tuổi

7,0

6,9

7,2

5,4

7,7

25-29 tuổi

5,5

5,6

5,5

1,7

7,1

30-34 tuổi

5,0

5,6

4,4

1,1

6,6

35-39 tuổi

4,9

5,7

4,1

1,3

6,4

40-44 tuổi

4,7

5,6

3,9

1,6

6,0

45-49 tuổi

4,0

4,8

3,2

2,0

4,8

50-54 tuổi

4,5

5,4

3,5

2,6

5,2

55-59 tuổi

4,4

5,4

3,4

3,1

4,9

60 tuổi+

27,5

26,8

28,4

31,0

26,2

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Hình 4.6 Tỷ lê dân số 15 tuổi trở lên không tham gia hoạt động kinh tế đặc trưng theo nhóm tuổi và giới tính, 2009

Biểu 4.26: Phân bố phần trăm dân số 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế chia theo khu vực, giới tính và lý do không làm việc, 2009

Đơn vị tính: %

Lý do không làm việc

Tổng số

Chia theo khu vực

Chia theo giới tính

% Nữ

Thành thị

Nông thôn

Nam

Nữ

Toàn tỉnh

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

70,6

Không có việc thích hợp/ không biết tìm ở đâu

3,6

3,9

3,4

6,0

2,7

51,7

Đang đi học

30,2

26,7

33,3

48,4

22,6

52,8

Nội trợ gia đình mình

35,1

37,8

32,7

1,5

49,1

98,7

Mất khả năng lao động

10,6

9,4

11,7

15,7

8,5

56,5

Không muốn đi làm

3,3

5,3

1,5

7,2

1,7

36,7

Khác

17,2

16,9

17,4

21,2

15,4

63,6

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Trong cơ cấu số người không hoạt động kinh tế theo các lý do thì số không hoạt động kinh tế chủ yếu: “Nội trợ gia đình mình” chiếm tỷ trọng cao nhất (35,1%) và “Đang đi học” chiếm tỷ trọng (30,2%); đối với hai khu vực tình hình cũng tương tự. Trong khi có tới 49,1% nữ giới không hoạt động kinh tế vì đang làm “Nội trợ gia đình mình”, thì nam giới không hoạt động kinh tế có tới 48,4% “Đang đi học”. Gần như toàn bộ số người nội trợ là nữ giới (98,7%). Như vậy, dân số không hoạt động kinh tế không có nghĩa là họ không làm gì có ích cho xã hội, mà trên thực tế một phần lớn trong số họ đang chuẩn bị tay nghề để tham gia vào thị trường lao động, một phần lớn khác đang hoạt động thầm lặng để có được “cơm ngon, canh ngọt” cho những người thuộc lực lượng lao động và gia đình họ.

Biểu 4.27: Phân bố phần trăm dân số 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế chia theo khu vực, giới tính và chuyên môn kỹ thuật, 2009

Đơn vị tính: %

Trình độ

Chuyên môn kỹ thuật

Tổng số

Chia theo khu vực

Chia theo giới tính

% Nữ

Thành thị

Nông thôn

Nam

Nữ

Toàn tỉnh

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

70,6

Chưa đào tạo CMKT

98,2

97,5

98,8

97,6

98,6

70,8

Sơ cấp

0,3

0,4

0,2

0,4

0,2

57,8

Trung cấp

0,9

1,1

0,7

1,0

0,8

66,2

Cao đẳng

0,2

0,3

0,2

0,2

0,2

70,8

Đại học trở lên

0,4

0,7

0,1

0,8

0,2

36,7

Nguồn: số liệu mẫu TĐTDS 2009

Qua biểu 4.27 cho thấy phần lớn dân số 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật (hơn 98%). Tình hình này cũng xảy ra tương tự ở hai khu vực thành thị, nông thôn và cả ở nam giới, nữ giới.


Mở đầu

Chương I: Quá trình thực hiện cuộc Tổng điều tra

Chương II: Quy mô và cơ cấu dân số

Chương III: Mức độ sinh, chết, di cư

Chương V: Điều kiện ở và sinh hoạt của dân cư

Các Phụ lục