[1][2][3][4][5][6][7][8][9][10]

- Chi về lương thực, thực phẩm ở nhóm cao nhất (nhóm 1) là 614 ngàn đồng/người/tháng, nhóm 2: 528 ngàn đồng; nhóm 3: 426 ngàn đồng, nhóm 4: 359

ngàn đồng, nhóm thấp nhất (nhóm 5): 202 ngàn đồng/người/tháng. Như vậy chi về lương thực, thực phẩm nhóm cao nhất gấp 3 lần nhóm thấp nhất.

- Chi ăn uống ngoài gia đình nhóm 1: 223 ngàn đồng/người/tháng, nhóm 2: 181 ngàn đồng, nhóm 3: 147 ngàn đồng, nhóm 4: 88 ngàn đồng, nhóm 5: 34 ngàn đồng/người/tháng. Như vậy chi về ăn uống ngoài gia đình nhóm cao nhất gấp 6,5 lần nhóm thấp nhất

- Chi mua chất đốt, nhà ở điện nước nhóm 1: 101 ngàn đồng/người/tháng, nhóm 2: 82 ngàn đồng, nhóm 3: 64 ngàn đồng, nhóm 4: 46 ngàn đồng, nhóm 5: 25 ngàn đồng/người/tháng. Như vậy chi mua chất đốt, nhà ở điện nước nhóm cao nhất gấp 4 lần nhóm thấp nhất

- Chi đi lại, giáo dục, văn hoá, TDTT, giải trí nhóm 1: 197 ngàn đồng/người/tháng, nhóm 2: 150 ngàn đồng, nhóm 3: 107 ngàn đồng, nhóm 4: 90 ngàn đồng, nhóm 5: 49 ngàn đồng/người/tháng. Như vậy chi đi lại, giáo dục, văn hoá, TDTT, giải trí nhóm cao nhất gấp 4 lần nhóm thấp nhất

- Chi về y tế, chăm sóc sức khoẻ nhóm 1: 70 ngàn đồng/người/tháng, nhóm 2: 59 ngàn đồng, nhóm 3: 41 ngàn đồng, nhóm 4: 33 ngàn đồng, nhóm 5: 23 ngàn đồng/người/tháng. Như vậy chi về y tế, chăm sóc sức khoẻ nhóm cao nhất gấp 3 lần nhóm thấp nhất

Tuy hệ số chênh lệch mức chi tiêu trong từng khoản chi có khác nhau nhưng nhìn chung hộ có thu nhập càng cao thì mức chi tiêu ở tất cả các khoản đều cao hơn so với hộ có thu nhập thấp.

Về cơ cấu chi tiêu: Tính chung toàn tỉnh cơ cấu chi về đời sống sinh hoạt  chiếm 90,52% trong tổng chi tiêu (năm 2009: 89,4%), trong đó: chi mua lương thực thực phẩm chiếm 47,29% (2009: 42,2%), chi ăn uống ngoài gia đình 14,75% (2009: 12,4%), chi về chất đốt, nhà ở, điện nước 7,05% (2009: 6%), chi về đi lại, giáo dục, văn hoá TDTT, giải trí 13,12% (2009: 11,8%), chi về may mặc 3,84% (2009: 4,2%), chi về y tế chăm sóc sức khoẻ 5,02% (2009: 3,6%), chi mua sắm đồ dùng gia đình 2,68% (2009: 2,1%), sửa chữa thường xuyên nhà ở 1,01% (2009: 1,5%); chi tiêu khác (ngoài chi đời sống sinh hoạt) chiếm 9,48% (2009: 10,6%). Như vậy so với năm 2009, cơ cấu các khoản chi tiêu thiết yếu cho đời sống sinh hoạt đã tăng thêm.

Chi mua lương thực, thực phẩm và chi ăn uống ngoài gia đình giữa khu vực thành thị và nông thôn cũng khác nhau. Cơ cấu chi mua lương thực thực phẩm ở thành thị là 43,45%, trong khi ở nông thôn chiếm 49,69% trong chi tiêu, nhưng chi về ăn uống ngoài gia đình ở thành thị chiếm tới 19,85%, trong khi ở nông thôn chỉ chiếm 11,57%. Song nếu tính chung 2 khoản chi này (đều là chi về ăn uống) thì cơ cấu chi về ăn uống giữa 2 khu vực không chênh lệch nhiều (thành thị 63,3%; nông thôn 61,26%). Những khoản chi về đời sống sinh hoạt (ngoài ăn uống) và các khoản chi tiêu khác năm 2010 nhìn chung giữa 2 khu vực không có sự khác nhau nhiều 

 Phân theo 5 nhóm thu nhập cho thấy cơ cấu chi tiêu về đời sống sinh hoạt ở các nhóm khác nhau khá xa. Nhóm mức thu nhập cao nhất (nhóm 1) cơ cấu này là 87,9%, trong khi ở nhóm thấp nhất (nhóm 5) là 94,5%; trong đó: cơ cấu chi mua lương thực thực phẩm nhóm 1 là 38,3%, nhóm 2 là 42,7%, nhóm 3 là 45%, nhóm 4 là 49,7%, nhóm 5 là 50%; cơ cấu ăn uống ngoài gia đình nhóm 1 là 13,9%, nhóm 2 là 14,6%, nhóm 3 là 15,5%, nhóm 4 là 11,6%, nhóm 5 là 8,5%; cơ cấu chi về đi lại, giáo dục, văn hoá, TDTT, giải trí nhóm 1 là 12,3%, nhóm 2 là 12,12%, nhóm 3 là 11,37%, nhóm 4 là 12,47%, nhóm 5 là 12,07%. Kết quả trên cho thấy cơ cấu chi mua lương thực thực phẩm ở nhóm hộ có thu nhập thấp đạt cao hơn so với hộ có thu nhập cao hơn (mặc dù mức chi tiêu thấp hơn); cơ cấu chi ăn uống ngoài gia đình ở nhóm hộ có thu nhập cao đạt nhiều hơn so với nhóm hộ có thu nhập thấp; chi đi lại, giáo dục, văn hoá, TDTT, giải trí ở các nhóm hộ tương đương nhau (mặc dù mức chi tiêu ở hộ có thu nhập thấp đạt ít hơn so với hộ có thu nhập cao).

Xét về mức chi tiêu giữa các khu vực, các vùng cũng cho thấy có sự khác nhau như sau:

- Chi về ăn uống (mua lương thực, thực phẩm, ăn uống ngoài gia đình):

Ở thành thị là 682 ngàn đồng/nhân khẩu/tháng, ở nông thôn là 492 ngàn đồng; ở đồng bằng 724 ngàn đồng, trung du 659 ngàn đồng, nhưng ở miền núi là 478 ngàn đồng và vùng cao, hải đảo chỉ có 415 ngàn đồng

- Chi mua chất đốt, điện, nước máy, thuê nhà ở:

Ở thành thị là 82 ngàn đồng/nhân khẩu/tháng, ở nông thôn 54 ngàn đồng; ở đồng bằng 91 ngàn đồng, trung du 64 ngàn đồng, ở miền núi là 54 ngàn đồng và vùng cao, hải đảo chỉ có 32 ngàn đồng

- Chi về may mặc (vải, quần áo, mũ, giày dép)

 Ở thành thị là 498 ngàn đồng/nhân khẩu/năm, ở nông thôn 370 ngàn đồng; ở đồng bằng 481 ngàn đồng, trung du 515 ngàn đồng, ở miền núi là 376 ngàn đồng và vùng cao, hải đảo 314 ngàn đồng

- Chi về đi lại, giáo dục, văn hoá thể thao, giải trí:

Ở thành thị là 1.501 ngàn đồng/nhân khẩu/năm, ở nông thôn 1.357 ngàn đồng; ở đồng bằng 1.519 ngàn đồng, trung du 1.175 ngàn đồng, ở miền núi là 1.501 ngàn đồng và vùng cao, hải đảo chỉ có 575 ngàn đồng

- Chi về y tế, chữa bệnh:

Ở thành thị là 553 ngàn đồng/nhân khẩu/năm, ở nông thôn 529 ngàn đồng; ở đồng bằng 525 ngàn đồng, trung du 622 ngàn đồng, ở miền núi là 521 ngàn đồng và vùng cao, hải đảo 594 ngàn đồng

- Các khoản chi cho đời sống và sinh hoạt khác

Ở thành thị là 1.215 ngàn đồng/nhân khẩu/năm, ở nông thôn 833 ngàn đồng; ở đồng bằng 1.396 ngàn đồng, trung du 988 ngàn đồng, ở miền núi là 751 ngàn đồng và vùng cao, hải đảo 951 ngàn đồng

Như vậy mức chi tiêu các khoản ở vùng thành thị, ở đồng bằng trung du cao hơn ở vùng nông thôn,  miền núi, vùng cao, hải đảo

 Phân theo từng khu vực, từng vùng cho thấy kết quả cơ cấu hộ theo mức chi tiêu như sau:

- Khu vực thành thị:

Chi tiêu từ 650 ngàn đồng trở xuống/người/tháng chiếm 8,33%; từ trên 650 ngàn đồng đến 1 triệu đồng: 25,42%; từ trên 1 triệu đồng đến 1,5 triệu đồng: 40,63%; từ trên 1,5 triệu đồng đến 2 triệu đồng: 17,08%; từ trên 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng: 7,71%; trên 3 triệu đồng: 0,83%

- Khu vực nông thôn:

Từ 650 ngàn đồng trở xuống/người/tháng: 27,45%; từ trên 650 ngàn đồng đến 1 triệu đồng: 35,20%; từ trên 1 triệu đồng đến 1,5 triệu đồng: 26,67%; từ trên 1,5 triệu đồng đến 2 triệu đồng: 7,75%; từ trên 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng: 2,65%; trên 3 triệu đồng: 0,29%

[1][2][3][4][5][6][7][8][9][10]