TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 6, quý II và 6 tháng đầu năm 2025 tỉnh Bình Thuận

Trong 6 tháng đầu năm 2025, hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh diễn ra trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đối mặt với nhiều bất ổn và rủi ro gia tăng; sự cạnh tranh chiến lược ngày càng gay gắt giữa các cường quốc và sự leo thang của các xung đột địa chính trị; chủ nghĩa bảo hộ và các chính sách thương mại tiềm ẩn nguy cơ gây gián đoạn chuỗi thương mại toàn cầu. Song song đó, các thách thức an ninh phi truyền thống như thiên tai, biến đổi khí hậu,… tiếp tục gây áp lực trực tiếp lên chuỗi cung ứng, an ninh năng lượng và an ninh lương thực.

 

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm 2025 dự ước tăng 5,49% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 4,25%; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 1,47% (công nghiệp giảm 0,82%, xây dựng tăng 14,10%); khu vực dịch vụ tăng 9,69%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,78%. Thể hiện trên các lĩnh vực sau:

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sáu tháng đầu năm 2025, tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản duy trì ổn định. Vụ đông xuân 2025, nguồn nước tưới tương đối thuận lợi cho trồng trọt, không xảy ra dịch bệnh nghiêm trọng trên cây trồng, vật nuôi. Các chương trình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa giống lúa tiếp tục được quan tâm. Ngành chăn nuôi tiếp tục duy trì mức tăng ổn định, tiếp tục xu hướng chuyển đổi từ mô hình truyền thống nhỏ lẻ sang mô hình chăn nuôi trang trại, ứng dụng công nghệ cao và hướng tới phát triển bền vững. Sản lượng thủy sản tăng khá do thời tiết và ngư trường thuận lợi; không xảy ra tình trạng tàu thuyền đánh bắt trái phép ở vùng biển nước ngoài.

1. Trồng trọt

1.1. Cây hàng năm

- Kết quả sản xuất vụ đông xuân: Tổng diện tích gieo trồng đạt 51.224,7 ha, tăng 1,21% so với cùng kỳ năm trước; trong đó cây lương thực diện tích đạt 43.789,9 ha, tăng 2,22% (cây lúa diện tích đạt 41.202 ha, tăng 3,11%, năng suất ước đạt 68,53 tạ/ha, tăng 0,72 tạ/ha; sản lượng ước đạt 282.355,1 tấn, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước). Vụ đông xuân 2025 đã phát huy hiệu quả sử dụng đất, tăng cường tiết kiệm nguồn nước tưới và hạn chế sâu bệnh, đã thực hiện chuyển đổi 3.227 ha đất lúa kém hiệu quả chưa chủ động được nguồn nước sang trồng các cây ngắn ngày khác (trong đó 1.330 ha cây ngô, 427 ha cây lạc, 822 ha cây rau các loại, 437 ha cây đậu các loại 205 ha trồng dưa hấu, 06 ha các loại cây khác). Nhóm cây chất bột diện tích đạt 174,20 ha, tăng 15,42% so với cùng kỳ năm trước. Nhóm cây có hạt chứa dầu, chủ yếu là cây đậu phụng diện tích gieo trồng toàn tỉnh đạt 1.107,30 ha, giảm 9,04% so với cùng kỳ năm trước; năng suất 24,08 tạ/ha, tăng 0,45 tạ/ha; sản lượng 2.450 tấn, giảm 7,29%. Nhóm cây rau, đậu các loại và hoa diện tích gieo trồng đạt 5.357,03 ha, giảm 5,76% so với cùng kỳ năm trước (trong đó diện tích rau các loại 3.210,3 ha, giảm 6,42%; năng suất đạt 126,12 tạ/ha, tăng 6,69 tạ/ha, sản lượng đạt 40.489,00 tấn, giảm 1,20%).

- Tiến độ sản xuất vụ hè thu: Do mùa mưa năm nay đến sớm, lượng mưa phân bổ đều trên các địa phương, hầu hết nông dân xuống giống sớm ngay từ đầu vụ. Ước tính đến ngày 15/6/2025 toàn tỉnh xuống giống vụ hè thu đạt 52.626,4 ha, tăng 6,78% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cây lúa diện tích đạt 38.777,5 ha, tăng 6,91%; cây bắp diện tích đạt 3.374,1 ha, tăng 9,08%; cây lang diện tích đạt 186,8 ha, tăng 0,16%; cây đậu phụng diện tích đạt 1.820,2 ha, tăng 13,13%; cây rau các loại diện tích 2.063,1 ha, tăng 14,5%; cây đậu các loại diện tích đạt 2.867,0 ha, tăng 6,72%.

 

1.2. Cây lâu năm

Trong 6 tháng đầu năm 2025, các địa phương trong tỉnh tiếp tục tập trung thu hoạch và chăm sóc diện tích cây lâu năm hiện có, đồng thời chuyển đổi một phần diện tích trồng kém hiệu quả sang các loại cây có giá trị kinh tế cao hơn. Tổng diện tích trồng cây lâu năm ước đạt 109.790 ha, tăng 1,65% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Diện tích cây công nghiệp 66.781,1 ha, tăng 0,64%; cây ăn quả 42.383,9 ha, tăng 3,30%; các loại cây lâu năm khác 624,9 ha, tăng 0,44%; diện tích, sản lượng một số cây trồng chính như sau:

- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 26.300 ha, tăng 0,38% so với cùng kỳ năm trước. Trong 6 tháng đầu năm 2025, giá thanh long nhìn chung ổn định tạo động lực để nhiều hộ nông dân mạnh dạn đầu tư chong đèn xử lý ra hoa trái vụ, nâng cao giá trị sản xuất. Sản lượng ước đạt 326.000 tấn, tăng 2,19% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến ngày 15/6/2025, toàn tỉnh đã có 9.243,5 ha thanh long được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP.

- Cây sầu riêng: Diện tích đạt 4.396,6 ha, tăng 22,12% so với cùng kỳ năm trước; tăng chủ yếu tại các huyện Đức Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam,… do nhu cầu tiêu thụ mạnh từ thị trường Trung Quốc, giá bán đầu ra tăng cao đột biến. Ngoài ra, tại một số vùng có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp, người dân đã chuyển đổi từ các loại cây trồng kém hiệu quả sang trồng sầu riêng nhằm nâng cao giá trị kinh tế. Sản lượng ước đạt 14.660 tấn, tăng 22,17% so với cùng kỳ năm trước.

- Cây cao su: Diện tích đạt 45.500 ha, tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng này phản ánh xu hướng duy trì ổn định và tiếp tục đầu tư của người dân, thông qua việc chăm sóc vườn cây hiện có và chuyển đổi từ các loại cây trồng kém hiệu quả. Sản lượng ước đạt 16.000 tấn, tăng 3,23% so với cùng kỳ năm trước. Nhu cầu nhập khẩu cao su từ các thị trường quốc tế đặc biệt là Trung Quốc đang có xu hướng tăng.

- Cây điều: Diện tích ước đạt 17.200 ha, tăng 0,58% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng chủ yếu do một số địa phương khôi phục hoặc trồng mới một số diện tích điều ghép ở các vùng có điều kiện đất đai phù hợp. Sản lượng ước đạt 13.000 tấn, tăng 2,16% so với cùng kỳ năm trước. Giá điều trên thị trường trong những năm gần đây tương đối ổn định, tuy nhiên khả năng sinh lời không cao, trong khi nhiều diện tích điều đã được trồng từ lâu năm, có biểu hiện suy giảm năng suất rõ rệt. Trước thực trạng đó, không ít nông hộ đã chuyển đổi sang các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn, như sầu riêng, xoài, cao su,... đặc biệt tại các huyện Đức Linh, Bắc Bình và Hàm Thuận Bắc.

- Cây tiêu: Diện tích ước đạt 733,3 ha, giảm 5,03% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù giá tiêu trên thị trường có xu hướng tăng, nhưng hiệu quả kinh tế vẫn chưa cao. Nhiều vườn tiêu già cỗi, thường xuyên bị sâu bệnh nguy hiểm, chi phí chăm sóc cao trong khi khả năng thu hồi vốn thấp, khiến người trồng chuyển đổi sang các cây trồng có giá trị ổn định hơn. Sản lượng ước đạt 1.042 tấn, giảm 4,01% so với cùng kỳ năm trước.

- Các loại cây lâu năm còn lại đang được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.

1.3. Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất

Tính đến ngày 17/6/2025 diện tích tưới lúa, hoa màu vụ đông xuân năm 2025 thuộc hệ thống công trình thủy lợi toàn tỉnh đạt 33.430 ha, đạt 99,96% kế hoạch; diện tích tưới lúa, hoa màu vụ hè thu năm 2025 đạt 5.355 ha, đạt 17,4% kế hoạch; diện tích tưới cây thanh long và cây ăn quả đạt 14.950 ha, đạt 100% kế hoạch; diện tích cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản đạt 404 ha, đạt 100% kế hoạch; tổng lượng nước thô cung cấp phục vụ sinh hoạt và hoạt động công nghiệp từ đầu năm đến nay đạt 17,51 triệu m3, đạt 41,4% kế hoạch.

1.4. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng

Trong 6 tháng đầu năm 2025, công tác dự báo tình hình sâu bệnh hại được thực hiện thường xuyên, kịp thời khuyến cáo người dân các biện pháp phòng trừ có hiệu quả; nhờ đó, tình hình sinh vật gây hại trên cây trồng được kiểm soát tốt không để xảy ra dịch hại phải công bố dịch.

Cây lúa, diện tích nhiễm bệnh đạo ôn 1.094 ha (tăng 80 ha so cùng kỳ), bệnh bệnh bạc lá 983 ha (tăng 709 ha so cùng kỳ), sâu đục thân 1.184 ha (tăng 889 ha so cùng kỳ).

Cây thanh long, diện tích nhiễm bệnh đốm nâu 1.840 ha (tăng 781 ha so cùng kỳ), bệnh nám vàng cành 641 ha (giảm 702 ha so cùng kỳ).

Cây khoai mì, diện tích nhiễm bệnh khảm lá virus 215 ha (tăng 106 ha so cùng kỳ); các loài sâu bệnh hại trên cây trồng khác xuất hiện và gây hại với mật số thấp.

2. Chăn nuôi

Sáu tháng đầu năm 2025, hoạt động chăn nuôi tiếp tục tăng trưởng ổn định, có nhiều tín hiệu khởi sắc cả về quy mô lẫn hiệu quả kinh tế. Giá thịt hơi các loại gia súc, gia cầm như lợn, gà, vịt,... duy trì ở mức cao so với cùng kỳ năm trước. Xu hướng chung chuyển đổi sang mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, ứng dụng công nghệ cao, từng bước chuyên nghiệp hóa quy trình sản xuất. Đặc biệt, công tác phòng chống dịch bệnh tiếp tục được triển khai đồng bộ và hiệu quả, các loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như dịch tả lợn châu Phi, cúm gia cầm, lở mồm long móng,... được kiểm soát kịp thời.

- Chăn nuôi trâu, bò: Trong 6 tháng đầu năm 2025 thị trường tiêu thụ thịt trâu nhìn chung ổn định, không có biến động lớn; toàn tỉnh hiện có 8.550 con trâu, giảm 0,12% so với cùng kỳ năm trước. Những năm gần đây, tổng đàn trâu có xu hướng duy trì ở mức thấp; nguyên nhân chủ yếu là do đặc điểm sinh trưởng chậm, thời gian thu hồi vốn dài hơn so với các loại vật nuôi khác, trong khi hiệu quả kinh tế chưa cao. Đàn bò, tiếp tục phát triển ổn định theo hướng nâng cao năng suất và chất lượng; nhờ đẩy mạnh triển khai các chương trình lai tạo giống, trồng cỏ voi phục vụ chăn nuôi, nhiều hộ dân đã chuyển sang nuôi bò lai, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện thu nhập. Tỷ lệ bò lai trong tổng đàn ngày càng tăng, chất lượng con giống cũng được cải thiện rõ rệt so với trước đây. Toàn tỉnh có 186.950 con bò, tăng 2,16% so với cùng kỳ năm trước; mức tăng trưởng này cho thấy sự chuyển biến tích cực trong đầu tư của người dân vào chăn nuôi bò, phù hợp với định hướng phát triển chăn nuôi gia súc theo hướng hàng hóa, gắn với nhu cầu thị trường và nâng cao thu nhập cho nông hộ.

- Chăn nuôi lợn: Toàn tỉnh có 420 nghìn con lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 5,70% so với cùng kỳ năm trước; nguyên nhân tăng do các doanh nghiệp và trang trại tăng quy mô tổng đàn. Trong những năm gần đây, xu hướng chăn nuôi nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu suy giảm; nguyên nhân chủ yếu do chi phí thức ăn cao, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, cùng với áp lực ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư khiến nhiều hộ dân gặp khó khăn trong việc duy trì sản xuất. Mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ, thiếu liên kết đã bộc lộ nhiều bất cập, dễ bị ảnh hưởng trước các biến động và rủi ro từ thị trường cũng như dịch bệnh.

Tại các doanh nghiệp chăn nuôi công nghệ cao, hệ thống chuồng trại hiện đại, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học; chuỗi sản xuất khép kín từ thức ăn, con giống, chăn nuôi, giết mổ đến tiêu thụ giúp kiểm soát dịch bệnh hiệu quả và giảm chi phí. Nhờ quản lý tốt và tối ưu hóa quy trình, các doanh nghiệp này vẫn đảm bảo hiệu quả và lợi nhuận ổn định.

- Chăn nuôi gia cầm: Đàn gia cầm phát triển khá, toàn tỉnh có 7.168 nghìn con, tăng 7,83% so với cùng kỳ năm trước; trong đó đàn gà 5.712 nghìn con, tăng 7,65%; đàn vịt 1.287,5 nghìn con, tăng 9,10%; đàn ngan 28 nghìn con, giảm 0,53%; đàn ngỗng 2,9 nghìn con, giảm 0,33%; đàn chim cút 115 nghìn con, tăng 6,78%; đàn bồ câu 7,6 nghìn con, tăng 1,33%.

 

* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật:

Trong 6 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch nguy hiểm như dịch cúm gia cầm, bệnh viêm da nổi cục trên trâu bò, bệnh lở mồm long móng trên gia súc, bệnh tai xanh ở lợn, bệnh dại trên chó mèo.

- Đã thực hiện tiêm phòng 1.686,6 nghìn liều vắc xin (trong đó trâu, bò 44,6 nghìn liều; lợn 39,9 nghìn liều; gia cầm 1.602,1 nghìn liều). Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đã tiêm phòng được 11.041,2 nghìn liều (trong đó trâu, bò 185,4 nghìn liều; lợn 338 nghìn liều; gia cầm 10.517,8 nghìn liều).

- Đã kiểm dịch 71,2 nghìn con lợn; 260 con trâu bò; 253,6 nghìn con gia cầm; 36,9 tấn thịt các loại; 10,9 tấn thịt sơ chế và 9,2 triệu quả trứng gia cầm. Lũy kế 6 tháng năm 2025 đã kiểm dịch 725,9 nghìn con lợn; 3,5 nghìn con trâu bò; 1,9 triệu con gia cầm; 210,1 tấn thịt các loại; 41,3 triệu quả trứng gia cầm và 123,3 tấn thịt sơ chế.

- Kiểm soát giết mổ 147 con trâu, bò; 3,5 nghìn con lợn; 1 nghìn con gia cầm và 257 con dê. Lũy kế 6 tháng năm 2025 đã kiểm soát giết mổ 1 nghìn con trâu, bò; 22,3 nghìn con lợn; 6,9 nghìn con gia cầm và 1,1 nghìn con dê.

3. Sản xuất lâm nghiệp

- Công tác trồng rừng: Trong tháng 6 năm 2025 trên địa bàn tỉnh thời tiết có mưa trên diện rộng, các đơn vị trồng rừng đã tiến hành trồng rừng sản xuất đạt 940 ha, lũy kế trồng rừng ước 6 tháng năm 2025 đạt 940 ha, tăng 21,29% so với cùng kỳ năm trước. Đã thực hiện giao khoán bảo vệ rừng chuyển tiếp 70.600 ha, tăng 19,81% so với cùng kỳ năm trước. Các đơn vị chủ rừng tiếp tục tập trung gieo ươm, chăm sóc cây giống, trồng cây phân tán theo kế hoạch; đến nay gieo ươm được 2,7 triệu cây giống các loại, tăng 4,80% so với cùng kỳ năm trước. Cây giống chủ yếu là keo lai, keo lá liềm, keo lá tràm, bạch đàn.

- Công tác phòng, chống cháy rừng: Tích cực triển khai công tác phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô năm 2025, tập trung theo dõi và thông báo kịp thời cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện hoàn thành và nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô năm 2025, đảm bảo an toàn cho công tác phòng chống cháy rừng; xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống chữa cháy rừng các cấp. Xác định khu vực trọng điểm về cháy rừng, bố trí lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng, tổ chức tập huấn, huấn luyện sử dụng máy móc thiết bị chữa cháy rừng và diễn tập chữa cháy rừng. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, toàn tỉnh đã xảy ra 03 trường hợp cháy dưới tán rừng trồng với diện tích 0,5 ha, các trường hợp cháy được phát hiện sớm và chữa cháy kịp thời nên không gây thiệt hại tài nguyên rừng.

 

- Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Ngành chức năng tập trung phối hợp với các đơn vị chủ rừng và các địa phương tăng cường triển khai hoạt động tuần tra, kiểm tra, truy quét các vùng trọng điểm phá rừng. Chú trọng theo dõi, nắm bắt diễn biến, tình hình tại vùng giáp ranh với tỉnh Lâm Đồng, Ninh Thuận và các vùng trọng điểm nội tỉnh, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp góp phần ổn định tình hình. Số vụ vi phạm trong 6 tháng đầu năm 2025 là 105 vụ; trong đó phá rừng trái phép 8 vụ, khai thác rừng trái phép 19 vụ, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 49 vụ, vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ động vật hoang dã 28 vụ, vi phạm khác 1 vụ. Số tiền phạt, bán tang vật nộp vào ngân sách là 172,5 triệu đồng.

4. Thuỷ sản

- Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng trong tháng ước đạt 215 ha, giảm 2,27% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 1.272 ha, tăng 0,29% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Diện tích nuôi cá ước đạt 913 ha, giảm 1,19%; diện tích nuôi tôm đạt 336 ha, tăng 4,32%). Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước đạt 756,8 tấn, lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 4.200 tấn, tăng 4,69% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Cá các loại ước đạt 1.884,1 tấn, tăng 4,05%; tôm thẻ đạt 2.200 tấn, tăng 4,52%).

 

- Sản lượng khai thác: Tình hình khai thác thủy sản ổn định từ những tháng đầu năm 2025, từ giữa tháng 3 năm 2025 đến nay thời tiết và ngư trường thuận lợi hơn, hầu hết tàu thuyền tham gia khai thác trở lại. Một số nghề như lưới kéo, vây rút chì, lưới rê, mành, sản lượng đánh bắt cao. Nhóm tàu hoạt động ở vùng gần bờ (lưới rê nổi ven bờ, lặn hải đặc sản, lồng bẫy) sản lượng khai thác tương đối ổn định. Ngư trường khai thác chủ yếu tập trung tại vùng biển ven bờ và vùng lộng trong tỉnh, khu vực phía nam đảo Phú Quý, quần đảo Trường Sa, nhà giàn DK-1, đảo Côn Sơn.

Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng ước đạt 25.015 tấn, tăng 4,42% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 116.274,6 tấn, tăng 3,57% so với cùng kỳ năm trước (trong khai thác biển ước đạt 116.021,2 tấn, tăng 3,57%).

- Sản xuất giống thuỷ sản: Trong 6 tháng đầu năm 2025 hoạt động sản xuất tôm giống gắn với công tác kiểm dịch, phân tích xét nghiệm mẫu được duy trì thường xuyên. Công tác quản lý chất lượng giống thuỷ sản, nhất là giống tôm bố mẹ luôn được tăng cường. Tình hình sản xuất tôm giống trên địa bàn tỉnh thuận lợi do tiêu thụ ổn định; sản lượng tôm giống lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 11,7 tỷ con, tăng 5,13% so với cùng kỳ năm trước.

- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Ngành thủy sản đã tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU); phối hợp với cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chống khai thác IUU tỉnh thực hiện nghiêm túc quy chế phối hợp giữa tỉnh Bình Thuận với các tỉnh và các lực lượng chức năng (Hải Quân, Cảnh Sát biển, Kiểm ngư) trong công tác quản lý, phòng ngừa, ngăn chặn tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài; tăng cường công tác quản lý đội tàu, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và phát huy hiệu quả hệ thống giám sát hành trình trong giám sát, ngăn chặn tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển, giám sát tàu cá ra vào cảng, bốc dỡ sản phẩm, truy xuất nguồn gốc thủy sản và thực thi pháp luật về khai thác IUU theo đúng quy định.

Trong 6 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh không xảy ra trường hợp tàu cá và ngư dân bị nước ngoài bắt giữ; các lực lượng chức năng đã phát hiện và xử phạt 26 trường hợp vi phạm nguồn lợi thủy sản, với số tiền 342,3 triệu đồng. Đã lắp đặt thiết bị giám sát hành trình (VMS) trên 100% tàu cá có chiều dài tàu từ 15m trở lên đang hoạt động. Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác vùng biển xa.

5. Công tác ứng dụng khoa học công nghệ và khuyến nông

- Ứng dụng khoa học công nghệ trong trồng trọt: Tiếp tục nghiệm thu các mô hình khuyến nông năm 2024 chuyển sang, với nhiều mô hình mới như Mô hình trồng thâm canh cây vú sữa theo hướng hữu cơ (quy mô 1,5 ha; tỷ lệ sống đạt 85%, chiều cao cây bình quân 60 cm, cây sinh trưởng và phát triển bình thường); Mô hình trồng thâm canh cây chanh dây định hướng theo hữu cơ (quy mô 0,5 ha; tỷ lệ sống đạt trên 85%, hiện nay chanh dây sinh trưởng và phát triển bình thường, đang nuôi trái chuẩn bị thu hoạch).

- Ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác, nuôi trồng thủy sản: Mô hình nuôi cá bè trắng trên biển bằng lồng tròn HDPE (quy mô 530m3; qua 6 tháng nuôi trọng lượng cá đạt 250g/con, tỷ lệ sống 75%, cá sinh trưởng và phát triển tốt); Mô hình nuôi cá lăng nha lồng bè kết hợp du lịch trải nghiệm (quy mô 680 m3 tại xã Tân Hà - huyện Đức Linh, 190m3 tại xã Trà Tân - huyện Đức Linh và 150m3 tại xã Hồng Sơn - huyện Hàm Thuận Bắc, hiện nay cá phát triển bình thường).

6. Phát triển nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2025. Kết quả đến nay, toàn tỉnh có 79 xã/93 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, duy trì 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (Phú Quý, Đức Linh).

Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tiếp tục được quan tâm; đến nay toàn tỉnh có 180 sản phẩm OCOP, trong đó có 07 sản phẩm OCOP 4 sao và 173 sản phẩm OCOP 3 sao. Sản phẩm OCOP đa dạng và phong phú, từ miền biển, hải đảo đến các vùng đồng bằng, miền núi gắn với lợi thế của tỉnh như nước mắm, sản phẩm chế biến từ thủy sản, sản phẩm chế biến từ thanh long, sản phẩm từ yến và các sản phẩm từ nông sản khác. Hiện nay tiếp tục tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đối với các sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.

II. Công nghiệp; xây dựng; đầu tư phát triển

1. Công nghiệp

Sáu tháng đầu năm 2025, mặc dù trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn, thách thức của tình hình thế giới, ngành công nghiệp vẫn duy trì được đà tăng trưởng, nhờ vào sự phục hồi của một số ngành chủ lực và sự đóng góp của các dự án mới đi vào hoạt động. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò động lực chính, một số ngành như sản xuất chế biến thực phẩm; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan;… có mức tăng khá so với cùng kỳ. Đây cũng là điểm sáng góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho toàn ngành công nghiệp của địa phương.

1.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp

 

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng ước giảm 10,14% so với tháng trước và tăng 2,26% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 35,71% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 17,27%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 3,21%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,38%.

Dự ước quý II/2025 chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 17,08% so với quý trước và giảm 0,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 15,80%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 16,25%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 5,59%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,17%.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, ước chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 0,09% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 2,22%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 14,41%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 3,76%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,13%.

1.2. Một số sản phẩm chủ yếu

- Sản phẩm trang phục: Áo sơ mi dự ước trong tháng sản lượng đạt 933,9 nghìn cái, giảm 53,84% so với tháng trước và giảm 46,07% so với cùng kỳ, quý II/2025 sản lượng đạt 4.856,2 nghìn cái, giảm 15,42% so với quý trước và giảm 5,51% so với cùng kỳ, lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 sản lượng đạt 10.589,0 nghìn cái, tăng 7,16% so với cùng kỳ; bộ Com-lê (Jacket) dự ước trong tháng sản lượng đạt 867,4 nghìn cái, tăng 3,40% so với tháng trước và tăng 59,50% so với cùng kỳ, quý II/2025 sản lượng đạt 2.165,1 nghìn cái, tăng 7,61% so với quý trước và tăng 29,69% so với cùng kỳ, lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 sản lượng đạt 4.755,9 nghìn cái, tăng 16,75% so với cùng kỳ.

- Sản phẩm giày, dép: Dự ước trong tháng sản lượng đạt 662,64 nghìn đôi, tăng 8,08% so với tháng trước và tăng gấp 2,01 lần so với cùng kỳ, quý II/2025 sản lượng đạt 1.813,9 nghìn đôi, tăng 49,95% so với quý trước và tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ, lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 sản lượng đạt 3.023,6 nghìn đôi, tăng gấp 2,06 lần so với cùng kỳ do doanh nghiệp nhận thêm đơn hàng và năng lực tăng thêm ở công Ty TNHH Giày Nam Hà Việt Nam.

- Sản phẩm thủy sản: Thịt cá đông lạnh ước trong tháng sản lượng sản xuất đạt 1.374,2 tấn, tăng 7,18% so với tháng trước và tăng 31,26% so với cùng kỳ, quý II/2025 sản lượng đạt 4.010,8 tấn, tăng 40,30% so với quý trước và tăng 23,37% so với cùng kỳ, lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 sản lượng đạt 6.869,6 tấn, tăng 9,61% so với cùng kỳ; tôm đông lạnh ước trong tháng sản lượng sản xuất đạt 145,03 tấn tăng 4,28% so với tháng trước và tăng gấp 4,1 lần so với cùng kỳ, quý II/2025 sản lượng đạt 427,5 tấn giảm 18,77% so với quý trước và tăng 50,10% so với cùng kỳ, lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 sản lượng đạt 953,9 tấn, tăng 50,01% so với cùng kỳ; mực đông lạnh ước trong tháng sản lượng sản xuất đạt 500,7 tấn, giảm 2,66% so với tháng trước và tăng 18,05% so với cùng kỳ, quý II/2025 sản lượng đạt 1.494,5 tấn tăng 40,89% so với quý trước và tăng 17,79% so với cùng kỳ, lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 sản lượng đạt 2.555,4 tấn, giảm 3,32% so với cùng kỳ.

- Sản phẩm thức ăn cho gia súc: Dự ước trong tháng sản lượng đạt 21,88 nghìn tấn, tăng 3,74% so với tháng trước và tăng 14,11% so với cùng kỳ, quý II/2025 sản lượng đạt 65,92 nghìn tấn tăng 12,19% so với quý trước và tăng 8,95% so với cùng kỳ, lũy kế 6 tháng năm 2025 sản lượng đạt 124,69 nghìn tấn, tăng 9,75% so với cùng kỳ.

- Sản phẩm nước khoáng: Nước khoáng có ga dự ước trong tháng sản lượng đạt 2,30 triệu lít tăng 5,00% so với tháng trước và tăng 41,26% so với cùng kỳ, quý II/2025 sản lượng đạt 6,08 triệu lít, tăng 14,44% so với quý trước và tăng 3,83% so với cùng kỳ, lũy kế 6 tháng năm đầu năm 2025 sản lượng đạt 11,39 triệu lít, tăng 11,12% so với cùng kỳ; nước khoáng không có ga dự ước trong tháng sản lượng đạt 6,3 triệu lít, tăng 5,00% so với tháng trước và giảm 11,03% so với cùng kỳ, quý II/2025 sản lượng đạt 18,46 triệu lít, tăng 5,01% so với quý trước và giảm 14,03% so với cùng kỳ, lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 sản lượng đạt 36,05 triệu lít, giảm 7,40% so với cùng kỳ.

- Sản phẩm điện sản xuất: Dự ước trong tháng sản lượng đạt 2.587,04 triệu kwh, giảm 17,43% so với tháng trước và giảm 3,32% so với cùng kỳ, quý II/2025 sản lượng đạt 8.732,22 triệu kwh, tăng 18,65% so với quý trước và giảm 5,65% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 sản lượng đạt 16.091,64 triệu kwh, giảm 3,79% so với cùng kỳ.

1.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong tháng tăng 1,64% so với tháng trước và tăng 4,51% so cùng kỳ; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 24,85%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,67%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,19%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,19%.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, chỉ số sử dụng lao động tăng 5,01%; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 24,71%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,46%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,43%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,52%.

Theo loại hình doanh nghiệp, chỉ số sử dụng lao động trong tháng của khối doanh nghiệp nhà nước giảm 3,29% so với cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 5,44%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 9,44%.

1.4. Chỉ số tiêu thụ

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng ước giảm 8,31% so với tháng trước và giảm 8,96% so với cùng kỳ; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 chỉ số tiêu thụ tăng 16,21% so với cùng kỳ.

Các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,19%; sản xuất trang phục tăng 27,70%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng gấp 2,04 lần; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 33,19%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 28,66%... Các ngành có chỉ số tiêu thụ giảm như: sản xuất đồ uống giảm 10,77%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 17,75%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 9,80%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 9,63%.

1.5. Chỉ số tồn kho

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng ước tăng 7,10% so với tháng trước và giảm 19,60% so với cùng kỳ, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 32,33%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 86,48%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 34,77%. Ngược lại những ngành tăng như: sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 94,56%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 51,56%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng gấp 4,02 lần…

1.6. Tình hình xu hướng sản xuất kinh doanh ngành chế biến, chế tạo

Tình hình xu hướng sản xuất kinh doanh ngành chế biến, chế tạo quý II/2025 so với quý trước: Có 27,28% doanh nghiệp đánh giá tốt hơn quý trước; 33,33% đánh giá khó khăn và 39,39% cho rằng ổn định.

Xét theo hình thức sở hữu: Doanh nghiệp nhà nước đều đánh giá tốt. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 25,46% có chiều hướng tốt lên; 38,18% có chiều hướng giữ nguyên và 36,36% có chiều hướng khó khăn hơn. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 30,00% có chiều hướng tốt lên, 50,00% có chiều hướng giữ nguyên và 20,00% có chiều hướng khó khăn hơn.

Dự kiến tình hình sản xuất kinh doanh quý III so với quý II/2025: Có 63,64% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và tốt hơn, trong đó (22,27% đánh giá xu hướng sẽ tốt hơn, 40,91% cho rằng ổn định); 36,36% dự báo khó khăn hơn. Dự báo, trong thời gian tới, nếu Hoa Kỳ áp mức thuế đối ứng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam như đã công bố thì các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi xuất khẩu sang thị trường này, nhất là đối với các doanh nghiệp da giày, dệt may…

Trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý II/2025 qua khảo sát có: 57,58% đánh giá do nhu cầu thị trường trong nước thấp; 28,79% do thiếu nguyên nhiên vật liệu; 21,21% do gặp khó khăn về tài chính; 30,30% do nhu cầu thị trường quốc tế thấp; 59,09% do tính cạnh tranh của hàng trong nước cao; 24,24% do lãi xuất vay vốn cao; 18,18% không tuyển dụng được lao động theo yêu cầu; 15,15% do tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu cao và có 4,55% do chính sách pháp luật của nhà nước và một số lý do khác.

1.7. Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp (KCN)

Trong 6 tháng đầu năm 2025, các KCN thu hút được 04 dự án đầu tư thứ cấp, trong đó có 03 dự án đầu tư trong nước và 01 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký 277 tỷ đồng và 35 triệu USD, diện tích đất cho thuê 16,08 ha; thực hiện điều chỉnh tăng vốn cho 01 dự án (Dự án Nhà máy sản xuất gạch trang trí Novita của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại gốm sứ Novita) với vốn tăng 315 tỷ đồng. Doanh thu của các doanh nghiệp ước đạt 5.500 tỷ đồng, tăng 5,7% so với cùng kỳ, đạt 52,3% kế hoạch năm; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 140 triệu USD, tăng 7,6% so với cùng kỳ, đạt 50% kế hoạch năm; nộp ngân sách ước đạt 143 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ, đạt 49,3 kế hoạch năm. Lũy kế đến nay các KCN thu hút được 93 dự án đầu tư, trong đó có 66 dự án đầu tư trong nước và 27 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 17.415,26 tỷ đồng và 328,41 triệu USD, diện tích cho thuê là 281,79 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 29,41%.

2. Xây dựng

Giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá hiện hành ước quý II/2025 đạt 5.139,5 tỷ đồng, tăng 14,4% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, giá trị sản xuất xây dựng theo giá hiện hành ước đạt 9.117,2 tỷ đồng, tăng 14,6% so cùng kỳ. Trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước ước đạt 123,4 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 1,4%, tăng 16,4% so với cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài nhà nước ước đạt 6.619,0 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 72,6%, tăng 16,4% so với cùng kỳ; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 109,9 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 1,2%, tăng 11,3% so với cùng kỳ; loại hình kinh tế khác ước đạt 2.264,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 24,8%, tăng 9,7% so với cùng kỳ.

Giá trị sản xuất chia theo loại công trình quý II/2025 (theo giá hiện hành) ước công trình nhà ở đạt 1.603,8 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ; công trình nhà không để ở đạt 918,1 tỷ đồng, tăng 22,3% so với cùng kỳ; công trình kỹ thuật dân dụng 2.233,4 tỷ đồng, tăng 14,8%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 384,1 tỷ đồng, tăng 10,6%. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, giá trị sản xuất xây dựng theo giá hiện hành loại công trình nhà ở đạt 2.798,6 tỷ đồng, tăng 10,4% so cùng kỳ; công trình nhà không để ở đạt 1.760,1 tỷ đồng, tăng 20,9%; công trình kỹ thuật dân dụng 3.872,9 tỷ đồng, tăng 15,8%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 685,6 tỷ đồng, tăng 10,1%.

Giá trị sản xuất theo giá so sánh ước quý II/2025 đạt 2.928,5 tỷ đồng, tăng 12,9% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá so sánh ước đạt 5.220,8 tỷ đồng, tăng 13,3% so với cùng kỳ. Trong đó, công trình nhà ở đạt 1.603,6 tỷ đồng, tăng 9,3%; công trình nhà không để ở đạt 1009,2 tỷ đồng, tăng 19,7%; công trình kỹ thuật dân dụng 2.219,1 tỷ đồng, tăng 14,6%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 388,8 tỷ đồng, tăng 7,8%.

Trong quý II/2025, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngành xây dựng tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn. Theo kết quả khảo sát: tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá tình hình “khó khăn hơn” chiếm 46,9%, trong khi chỉ 16,3% doanh nghiệp đánh giá “thuận lợi hơn”; chỉ số cân bằng đạt -30,6 điểm, phản ánh xu hướng giảm sút rõ rệt trong hoạt động kinh doanh của ngành so với quý trước. So với quý I/2025, tình hình sản xuất kinh doanh ngành xây dựng có dấu hiệu cải thiện nhẹ trong quý II/2025, thể hiện qua tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn giảm đáng kể, đồng thời chỉ số cân bằng tăng 18,4 điểm, dù vẫn ở mức âm.

Dự báo cho quý tiếp theo tiếp tục cho thấy xu hướng bất lợi khi có đến 55,1% doanh nghiệp cho rằng tình hình sẽ khó khăn hơn, trong khi chỉ 18,4% lạc quan về triển vọng sản xuất kinh doanh. Chỉ số cân bằng dự báo tiếp tục -36,7 điểm, cho thấy tâm lý lo ngại tiếp diễn trong toàn ngành. Tình hình sản xuất kinh doanh ngành xây dựng quý II/2025 ghi nhận nhiều yếu tố bất lợi, với chỉ số cân bằng toàn ngành liên tục âm. Áp lực từ giá nguyên vật liệu, biến động thị trường bất động sản, các điều kiện đầu tư công chưa bứt phá là những nguyên nhân chính ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động doanh nghiệp. Dự báo trong thời gian tới, ngành xây dựng vẫn sẽ đối mặt với nhiều thách thức, cần sự vào cuộc đồng bộ từ các chính sách điều hành, hỗ trợ tài chính và giải ngân đầu tư công hiệu quả để phục hồi niềm tin và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành.

3. Đầu tư phát triển

- Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tháng 6/2025 đạt 321,7 tỷ đồng, tăng 6,73% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng năm 2025 ước đạt 1.489,7 tỷ đồng, đạt 29,6% so với kế hoạch năm, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước, do các dự án năm nay được phân bổ vốn sớm, rất nhiều nghị quyết được ban hành nhằm đôn đốc vốn đầu tư công đạt theo kế hoạch đề ra; trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.309,4 tỷ đồng, tăng 5,58%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 169 tỷ đồng, giảm 2,31%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 11,3 tỷ đồng, giảm 8,32%.

- Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội trên địa bàn trong quý II/2025 ước đạt 12.035 tỷ đồng, tăng 10,07% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng năm 2025, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ước thực hiện 21.952,3 tỷ đồng, tăng 9,35% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Vốn nhà nước ước đạt 4.379,1 tỷ đồng, chiếm 19,95% trong tổng số vốn đầu tư, tăng 6%; Vốn đầu tư ngoài nhà nước ước đạt 16.018,6 tỷ đồng, chiếm 72,97%, tăng 10,17%; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 1.554,6 tỷ đồng, chiếm 7,28%, tăng 10,74%.

- Trong 06 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh thu hút được 15 dự án, với tổng vốn đăng ký đầu tư 2.039,5 tỷ đồng (trong đó có 03 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 992,7 tỷ đồng); có 04 dự án triển khai xây dựng, 03 dự án đi vào hoạt động và thu hồi 05 dự án. Lũy kế đến nay trên địa bàn tỉnh có 1.634 dự án đầu tư còn hiệu lực, với tổng diện tích 50.489 ha và tổng vốn đăng ký đầu tư 1.766.523 tỷ đồng.

- Trong 6 tháng đầu năm 2025 (đến ngày 20/6/2025), có 505 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới (tăng 36,12% so cùng kỳ), với 3.056,01 tỷ đồng vốn đăng ký mới (giảm 10,85% so cùng kỳ); 78 doanh nghiệp giải thể (tăng 17,48% so cùng kỳ); 383 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động (tăng 9,86% so với cùng kỳ) và 162 doanh nghiệp đăng ký hoạt động trở lại (tăng 22,73% so với cùng kỳ). 

* Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh

Theo Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công và danh mục các dự án trọng điểm nguồn vốn ngân sách tỉnh năm 2025 gồm có 8 công trình:

- Kè bờ tả sông Cà Ty (đoạn từ cầu Dục Thanh đến đường Ung Văn Khiêm), thành phố Phan Thiết: Hiện nay đang tiếp tục triển khai công tác đền bù giải toả cho các hộ dân, thi công phần kè mái và lát đá mỹ quan đoạn gần khu vực cầu Dục Thanh. Dự kiến đến quý IV năm 2025 sẽ hoàn thành toàn bộ kết cấu kè và đường dạo bộ ven sông, đồng thời trồng cây xanh, lắp đặt hệ thống chiếu sáng và ghế đá để tạo cảnh quan công cộng. Hạng mục xây dựng do Công Ty Cổ Phần Xây lắp Thủy sản II thi công khối lượng đến nay ước đạt khoảng 17%.

- Dự án công viên Hùng Vương (công viên sinh thái ngập nước): Dự án có diện tích 32 ha, trong đó có 18 ha là đất công viên, phần còn lại trước đây được quy hoạch để xây dựng các khu cao ốc, biệt thự. Tuy nhiên, khu vực mặt tiền xung quanh rừng ngập mặn trước đây dự kiến bán đấu giá đã được hủy bỏ để dành toàn bộ diện tích cho công viên. Kế hoạch vốn năm 2025 là 1 tỷ đồng. Tuy nhiên hiện nay đang gặp khó khăn chưa được triển khai, đang trong quá trình khảo sát, lập quy hoạch chi tiết, lấy ý kiến cộng đồng. Dự kiến quý IV/2025 khởi công xây dựng giai đoạn 1 hạ tầng kỹ thuật, bờ kè sinh thái, lối đi bộ, khu trồng cây bản địa, duy trì tiến độ thi công theo từng phân khu chức năng, tiếp tục hoàn thiện thiết kế cảnh quan, khu vực trưng bày thủy sinh và giáo dục môi trường.

- Hồ chứa nước Ka Pét, huyện Hàm Thuận Nam: Tiến độ dự án đang tiến hành các bước giải phóng mặt bằng, thiết kế kỹ thuật và triển khai thi công. Năm 2025 thi công chính thức các hạng mục đầu mối như đập chính, cống lấy nước, tràn xả lũ, duy trì tiến độ nhanh, ưu tiên thi công cuốn chiếu để đảm bảo tiến độ tổng thể, một số hạng mục phụ trợ khác cũng được triển khai đồng thời (hệ thống đường giao thông nội vùng, điện nước phục vụ thi công...). Thời gian thực hiện dự án dự kiến đến năm 2026.

- Cảng hàng không Phan Thiết (hạng mục hàng không dân dụng theo hình thức hợp đồng BOT): Hiện dự án đang tái khởi động thủ tục đầu tư, đang hoàn tất hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh, nâng cấp dự án cấp 4C lên 4E, và lựa chọn nhà đầu tư mới. Thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư, chờ Thủ tướng phê duyệt, đồng thời khởi động chọn nhà đầu tư BOT mới. Khởi công hạng mục dân dụng dự kiến tháng 10/2025. Dự kiến đưa vào khai thác cho dân dụng tháng 10/2026.

- Chung cư sông Cà Ty, thành phố Phan Thiết: Tổng mức đầu tư của dự án là 798,7 tỷ đồng. Kế hoạch vốn năm 2025 là 183,0 tỷ đồng. Đã giải ngân 14,7 tỷ đồng (đạt 8,03%). Giai đoạn 1 đang triển khai thi công phần móng và tầng hầm cho các khối nhà đầu tiên; đã hoàn thành việc đúc cọc, ép cọc đại trà cho móng, và các đơn vị thi công, tập trung tăng ca để tiếp tục triển khai phần thân công trình, dự kiến hoàn tất trong quý III/2025. Giai đoạn 2 đã ký hợp đồng và khởi công từ tháng 12/2024, dự kiến hoàn thành trong quý III/2026.

- Làm mới đường trục ven biển ĐT.719B đoạn Phan Thiết - Kê Gà: Tiến độ thi công dự án đến nay đạt khoảng 80% khối lượng hợp đồng. Cụ thể, chủ đầu tư đã triển khai trên mặt bằng được bàn giao, thi công hoàn thành và đưa vào khai thác đoạn từ đầu tuyến giao với đường Quốc lộ 1A đến cầu Suối Nhum có chiều dài 17,8km. Khó khăn hiện nay còn một số hộ dân và Công ty TNHH Thương mại Tân Quang Cường chưa bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Kế hoạch vốn năm 2025 là 274,9 tỷ đồng. Giải ngân vốn năm 2025 đến nay 24,9 tỷ đồng (XL 6,9 tỷ đồng, CP khác 1,5 tỷ đồng, ĐBGT 16,6 tỷ đồng). Lũy kế giải ngân vốn từ đầu dự án đến nay 928,5 tỷ đồng.

- Cầu Văn Thánh, thành phố Phan Thiết: Do không có mặt bằng nên không có đường vào dự án để vận chuyển thiết bị, đơn vị thi công phải thi công ở giữa sông trước thay vì làm các mố cầu trong bờ. Cầu Văn Thánh nối đôi bờ nội đô Phan Thiết đang được khẩn trương giải phóng mặt bằng để bàn giao cho đơn vị thi công. Tiến độ thi công dự án đến nay đạt khoảng 53% khối lượng hợp đồng, đã thi công xong 1 mố và 5 trụ, đúc xong 114 dầm cầu, đóng xong 44 cừ bê tông, lao lắp 1 nhịp dầm cầu và đang bố trí thiết bị, chuẩn bị mặt bằng để triển khai lao lắp tiếp 4 nhịp dầm cầu. Theo thiết kế, Cầu Văn Thánh dài 714m, gồm 6 nhịp, đường dẫn dài 295m, chiều rộng nền đường 27m, mặt đường 15m, vỉa hè mỗi bên 6m.

- Khu neo đậu tránh trú bão kết hợp cảng cá Phú Quý (Giai đoạn 2): Dự án đã hoàn thiện toàn bộ hạng mục cầu cảng mới, nhà làm việc, sân phơi cá, hệ thống giao thông nội bộ. Giá trị thực hiện đến nay 326,9/446,2 tỷ đồng, kết quả giải ngân từ đầu dự án đến 30/5/2025 là 250,5 tỷ đồng, kế hoạch vốn được giao năm 2025 là 110 tỷ đồng, giải ngân từ đầu năm đến nay 48,9 tỷ đồng.

III. Thương mại; giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

Tình hình thương mại 6 tháng đầu năm 2025 hoạt động tốt. Sức mua của người dân tăng so với cùng kỳ năm trước; hàng hóa dồi dào luôn đáp ứng nhu cầu người dân, giá bán trên thị trường tương đối ổn định, không xảy ra biến động khan hiếm thị trường làm tăng giá đột biến. Hoạt động du lịch diễn ra khá nhộn nhịp, nhiều hoạt động văn hóa, thể thao và nhiều lễ hội khác đã thu hút nhiều du khách. Dịch vụ lữ hành tiếp tục tăng cường; các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống tăng cường phục vụ cho người dân địa phương và du khách. Hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa trên thị trường kịp thời; vận tải đường thuỷ diễn ra thông suốt phục vụ cho du khách và người dân đảo Phú Quý.

1. Thương mại

Trong 6 tháng đầu năm 2025, các doanh nghiệp triển khai các hoạt động kết nối cung cầu, kết hợp với việc triển khai các Chương trình người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)... nhằm gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước. Xây dựng chính sách và các chương trình kích cầu tiêu dùng, các chương trình khuyến khích mua sắm, kết hợp các hoạt động thương mại truyền thống và thương mại điện tử để kích cầu thị trường tiêu dùng trong nước.

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng đạt 10.663,4 tỷ đồng, tăng 2,8% so với tháng trước và tăng 19,44% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ước tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 6.540,6 tỷ đồng, tăng 1,52% so với tháng trước và tăng 16,53% so với cùng kỳ năm trước (nhóm lương thực, thực phẩm đạt 3.397,9 tỷ đồng, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 17,47% so với cùng kỳ; nhóm hàng may mặc đạt 242,9 tỷ đồng, tăng 3,03% so với tháng trước và tăng 17,28% so với cùng kỳ; nhóm xăng dầu các loại đạt 1.022,1 tỷ đồng, tăng 3,19% so với tháng trước và tăng 12,32% so với cùng kỳ; nhóm hàng hóa khác đạt 326,3 tỷ đồng, tăng 0,45% so với tháng trước và tăng 11,59% so với cùng kỳ). Doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành trong tháng ước đạt 2.744,7 tỷ đồng, tăng 7,37% so với tháng trước và tăng 27,63% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu các ngành dịch vụ khác trong tháng ước đạt 1.378,2 tỷ đồng, tăng 0,28% so với tháng trước và tăng 18,33% so với cùng kỳ năm trước.

Ước quý II/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ đạt 31.091,3 tỷ đồng, tăng 3,61% so với quý trước và tăng 15,5% so với quý cùng kỳ năm trước. Trong đó ước tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 19.418,6 tỷ đồng, tăng 13,06% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 7.613,1 tỷ đồng, tăng 21,61% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 4.059,6 tỷ đồng, tăng 16,56% so với cùng kỳ năm trước.

Dự ước 6 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 61.100,7 tỷ đồng, tăng 13,56% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ước tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 38.706,6 tỷ đồng, tăng 11,44% so với cùng kỳ; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 14.498,7 tỷ đồng, tăng 20,46% so với cùng kỳ; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 7.895,3 tỷ đồng, tăng 12,21% so với cùng kỳ.

* Công tác quản lý thị trường

Trong 06 tháng đầu năm 2025, lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Bình Thuận đã kiểm tra 43 vụ (giảm 225 vụ so với cùng kỳ năm 2024), phát hiện 41 vụ vi phạm, đã xử lý 38 vụ vi phạm (gồm 04 vụ trong năm 2024 chuyển qua) (giảm 102 vụ so với cùng kỳ năm 2024), tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu nộp ngân sách nhà nước là 605,485 triệu đồng (giảm 1.810,58 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2024) và tịch thu một số hàng hóa vi phạm.

2. Giá cả

2.1. Chỉ số giá tiêu dùng

Giá điện sinh hoạt, xăng dầu, vật liệu bảo dưỡng nhà ở, hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 0,45% so với tháng trước, tăng 2,48% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,67% so với tháng 12 năm trước. CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,19%.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 10 nhóm hàng tăng giá: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,19%; Giao thông tăng 0,85%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,41%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,34%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,29%; Hàng hóa và dịch vụ khác 0,23%; Bưu chính viễn thông tăng 0,17%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,15%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; Giáo dục tăng 0,02%. Có 01 nhóm hàng giảm giá: May mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,06%.

* Các nguyên nhân làm tăng CPI tháng 6 năm 2025

- Thực hiện theo Quyết định số 1279/QĐ-BCT ngày 09/5/2025 của Bộ Công thương về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, do đó giá điện sinh hoạt trong tháng tăng 4,82% so với tháng trước.

- Giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh vào các ngày 05, 12 và 19/6/2025, tính bình quân chung tháng 6 năm 2025 mặt hàng xăng, dầu tăng 1,51% so với tháng trước, cụ thể: Giá xăng A95 tăng 345 đồng/lít, xăng E5 tăng 288 đồng/lít, dầu hỏa tăng 107 đồng/lít, dầu diezel tăng 319 đồng/lít.

- Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 1,28% do giá xi măng, cát đá, sắt thép, gạch, ngói tăng do ảnh hưởng chi phí nhập khẩu nguyên liệu và tại địa phương nhu cầu xây dựng tăng cao đặc biệt các công trình đầu tư công gấp rút hoàn thành.

- Giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,34% so với tháng trước do nhu cầu du lịch hè tăng; đồng thời trong tháng diễn ra kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 và thi tốt nghiệp THPT nhu cầu ăn uống bên ngoài tăng giá biến động tăng so tháng trước.

* Các nguyên nhân làm giảm CPI tháng 6 năm 2025

- Giá gas trong tháng giảm 1,11% so với tháng trước, do giá gas trong nước điều chỉnh giảm 5.000 đồng/bình 12 kg theo giá gas thế giới. Giá gas thế giới bình quân trong tháng công bố ở mức 585 USD/tấn, giảm 15 USD/tấn so với tháng trước.

- Giá hàng may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,06%, nguyên nhân do các cơ sở kinh doanh thực hiện nhiều chương trình khuyến mại kích cầu mua sắm trong dịp hè.

2.2. Tình hình biến động giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; giá sản xuất công nghiệp và giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất

Tại địa phương thực hiện theo Quyết định số 1279/QĐ-BCT ngày 09/5/2025 của Bộ Công thương về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, do đó ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của người dân cũng như chi phí sản xuất các doanh nghiệp.

- Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quý II/2025 tăng 0,33% so với quý trước và tăng 0,68% so với cùng kỳ năm trước. Trong 3 nhóm sản phẩm chính có 02 nhóm tăng và 01 nhóm giảm so với quý trước: Sản phẩm nông nghiệp tăng 0,57%; sản phẩm lâm nghiệp tăng 0,67% và sản phẩm thủy sản giảm 0,22%.

- Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý II/2025 tăng 0,23% so với quý trước và tăng 1,28% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0,23% so quý trước và tăng 0,89% so cùng kỳ năm trước; chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,96% so quý trước và tăng 3,36% so cùng kỳ năm trước; chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho xây dựng giảm 0,02% so quý trước và giảm 0,12% so cùng kỳ năm trước.

- Chỉ số giá sản xuất công nghiệp quý II/2025 tăng 1,03% so với quý trước và tăng 3,23% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 5,04% so với quý trước, tăng 11,29% so cùng kỳ năm trước; chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,21% so với quý trước, tăng 5,67% so cùng kỳ năm trước; chỉ số giá sản phẩm điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,04% so với quý trước (nguyên nhân chủ yếu do chi phí nguyên nhiên vật liệu đầu vào sản xuất điện như giá xăng, dầu, than nhập khẩu, chi phí nhân công tăng. Bên cạnh đó, giá than tăng đã tác động làm giá điện tại các nhà máy nhiệt điện than tăng lên); chỉ số giá sản phẩm nước tự nhiên khai thác, dịch vụ quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,06% so với quý trước và tăng 0,46% so cùng kỳ năm trước.

3. Hoạt động du lịch

Trong 6 tháng đầu năm 2025, các kỳ nghỉ lễ, tết nhiều ngày, tại địa phương diễn ra các hoạt động văn hóa, thể thao (Tết Novaworld, khai mạc phố ẩm thực đêm, Lễ hội đua thuyền thúng, giải chạy vượt đồi cát Mũi Né, giải leo núi Tà Cú, giải vượt đồi cát Bình Thạnh, giải Lướt ván buồm quốc tế Mũi Né mở rộng, chuỗi sự kiện “Chào hè - Summer Fest 2025” với nhiều hoạt động thú vị, hấp dẫn như: Bắn pháo hoa nghệ thuật, Lễ hội té nước, Show thời trang Summer Fashion Fest, Lễ hội bia….) thu hút đông đảo khách du lịch đến tỉnh. Đặc biệt, chuỗi sự kiện quy mô kỷ niệm 50 năm giải phóng quê hương Bình Thuận và Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (Festival khinh khí cầu, bắn pháo hoa nghệ thuật tầm cao, chương trình biểu diễn nghệ thuật tổng hợp,…) đã tạo sức hút lớn. Bên cạnh đó công tác xúc tiến, quảng bá hình ảnh du lịch được đẩy mạnh, cũng như những yếu tố thuận lợi về giao thông, thời tiết,…đã làm cho lượt khách đến tỉnh tăng khá (tăng 18,48% so với cùng kỳ năm trước).

Lượt khách du lịch trong tháng ước đạt 1.028,7 nghìn lượt, tăng 5,6% so tháng trước và tăng 24,02% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 49 nghìn lượt khách, tăng 8,59% so với tháng trước và tăng 41,3% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 1.993,7 nghìn ngày khách, tăng 7,38% so với tháng trước và tăng 32,19% so với cùng kỳ năm trước. Quý II/2025 lượt khách ước đạt 2.888,1 nghìn lượt, tăng 8,91% so với quý trước và tăng 20,91% so với quý cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 5.552,3 nghìn ngày khách, tăng 9,2% so với tháng trước và tăng 23,73% so với quý cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 lượt khách ước đạt 5.539,9 nghìn lượt, tăng 18,48% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 10.636,8 nghìn ngày khách, tăng 22,77% so với cùng kỳ năm trước.

 Lượt khách quốc tế trong tháng ước đạt gần 45,9 nghìn lượt khách, tăng 16,74% so với tháng trước và tăng 2,43 lần so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 192,7 nghìn ngày khách, tăng 16,75% so với tháng trước và tăng 2,57 lần so với cùng kỳ năm trước. Quý II/2025 lượt khách quốc tế ước đạt 126,4 nghìn lượt khách, giảm 18,13% so với quý trước và tăng 62,05% so với quý cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ đạt 530,4 nghìn ngày khách, giảm 17,66% so với quý trước và tăng 56,66% so với quý cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 lượt khách quốc tế ước đạt 280,8 nghìn lượt khách, tăng 35,46% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 1.174,6 nghìn ngày khách, tăng 37,89% so với cùng kỳ năm trước. Khách quốc tế đến tỉnh chiếm tỷ trọng lớn như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Đức, Mỹ, Anh…

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 615,9 tỷ đồng, tăng 8,61% so với tháng trước và tăng 20,13% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 2.060,2 tỷ đồng, tăng 6,98% so với tháng trước và tăng 27,51% so với cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành ước đạt 68,5 tỷ đồng, tăng 8,17% so với tháng trước và gấp 3,09 lần so với cùng kỳ năm trước. Quý II/2025 doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 1.696,3 tỷ đồng, giảm 2,29% so với quý trước và tăng 14,76% so với quý cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 5.720,4 tỷ đồng, tăng 14,13% so với quý trước và tăng 21,33% so với quý cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành đạt 196,5 tỷ đồng, tăng 43,2% so với quý trước và tăng 2,92 lần so với quý cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 3.432,3 tỷ đồng, tăng 19,97% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 10.732,7 tỷ đồng, tăng 18,51% so với cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành đạt 333,7 tỷ đồng, tăng gấp 2,81 lần so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 2.836,4 tỷ đồng tăng 7,42% so với tháng trước và tăng 25,05% so với cùng kỳ năm trước. Quý II/2025 doanh thu từ hoạt động du lịch ước đạt 7.898,6 tỷ đồng, tăng 10,6% so với quý trước và tăng 20,84% so với quý cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 15.040,1 tỷ đồng, tăng 19,35% so với cùng kỳ năm trước.

4. Xuất, nhập khẩu

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong 6 tháng đầu năm 2025 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phức tạp và nhiều biến động như căng thẳng chính trị, thương mại giữa Hoa Kỳ với các quốc gia, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu... đã làm gia tăng rủi ro đối với an ninh hàng hải, chuỗi cung ứng hàng hóa, đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh vẫn có nhiều điểm sáng tích cực và tăng trưởng khá (tăng 29,82% so với cùng kỳ).

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 85,8 triệu USD, tăng 9,74% so với tháng trước và tăng 15,58% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: nhóm hàng thủy sản ước đạt 21,6 triệu USD, tăng 12,86% so với tháng trước và tăng 18,7% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 3,8 triệu USD, tăng 11,35% so với tháng trước và tăng gấp 3,1 lần so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 60,4 triệu USD, tăng 8,57% so với tháng trước và tăng 10,15% so với cùng kỳ. Xuất khẩu trực tiếp ước đạt 85 triệu USD, tăng 15,03% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 455,1 triệu USD, tăng 29,82% so với cùng kỳ năm trước.

Cơ cấu xuất khẩu chủ lực gồm hàng thủy sản, nông sản, và hàng hóa khác đều ghi nhận tăng trưởng rất khả quan, mức tăng trưởng này tiếp nối xu hướng tích cực từ đầu quý I/2025. Nhóm hàng thủy sản ước đạt 117,2 triệu USD, tăng 16,13% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 19,3 triệu USD, tăng gấp 2,9 lần so với cùng kỳ năm trước (riêng mặt hàng thanh long ước đạt 6,8 triệu USD, tăng 30,38% so với cùng kỳ năm trước; mặt hàng hạt điều, cao su xuất khá cao trong 6 tháng đầu 2025); nhóm hàng hóa khác ước đạt 318,6 triệu USD, tăng 31,02% so với cùng kỳ năm trước, trong đó mặt hàng giày dép xuất khẩu tăng cao (gấp 2,6 lần) so với cùng kỳ năm trước.

+ Xuất khẩu trực tiếp ước đạt 452,2 triệu USD, tăng 30,37% so với cùng kỳ năm trước, một số thị trường xuất khẫu chủ yếu như: Thị trường châu Á tăng 18,1%; châu Âu tăng 76,75% (trong đó Đông Âu tăng mạnh, tăng gấp 2,6 lần so cùng kỳ); châu Mỹ (chủ yếu Mỹ và Canada) tăng 62,23%; châu Phi và châu Đại Dương cũng đều tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Một số nước xuất khẩu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch của tỉnh như: Nhật Bản (mặt hàng thủy sản, hàng dệt may, sản phẩm giấy), Đài Loan (mặt hàng bộ quần áo, mực tươi), Hàn Quốc (mặt hàng mực khô, mực tươi, cá tươi), Côlômbia (mặt hàng giày dép, mực tươi), Mỹ (hàng thủy sản, mặt hàng giày dép, sản phẩm giấy), Trung Quốc (hàng thuỷ sản, quặng và khoáng sản), Campuchia và Philippin (mặt hàng nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi), Canada (mặt hàng giày dép).

+ Ủy thác xuất khẩu ước đạt 2,9 triệu USD, giảm 21,43% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng ủy thác chủ yếu là hàng dệt may 2,7 triệu USD (tăng 2,54%).

- Kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 147,9 triệu USD, tăng 8,16% so với tháng trước và tăng 13,73% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 kim ngạch nhập khẩu ước đạt 816 triệu USD, tăng 25,32% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu là nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu (chiếm 75,47% giá trị, nhập từ Singapore, Mỹ), hàng thủy sản, nguyên liệu dệt may, da giày, giấy, hạt điều thô….

5. Hoạt động vận tải

Doanh thu hoạt động giao thông vận tải, kho bãi trong tháng ước đạt 384,5 tỷ đồng tăng 1,46% so với tháng trước và tăng 34,86% so với cùng kỳ năm trước. Quý II/2025 ước đạt 1.125,0 tỷ đồng, tăng 27,80% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 2.104,6 tỷ đồng, tăng 20,63% so với cùng kỳ năm trước.

- Vận tải hành khách:

+ Lượt khách vận chuyển trong tháng ước đạt 1.597,3 nghìn HK, tăng 1,22% so với tháng trước và tăng 34,26% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt gần 169.025 nghìn HK.Km, tăng 1,24% so với tháng trước và tăng 37,54% so với cùng kỳ năm trước. Quý II/2025 lượt khách vận chuyển ước đạt 4.694,4 nghìn HK, tăng 21,90%, lượt khách luân chuyển ước đạt 497.148,4 nghìn HK.Km, tăng 28,91% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, lượt khách vận chuyển ước đạt 8.866,8 nghìn HK, tăng 15,13% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 935.659 nghìn HK.Km, tăng 20,30% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng lượt khách vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.564,6 nghìn HK, tăng 1,22% so với tháng trước và tăng 34,34% so với cùng kỳ năm trước; quý II/2025 lượt vận chuyển hành khách đường bộ ước đạt 4.598,4 nghìn HK, tăng 21,74%; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 lượt khách vận chuyển ước đạt 8.694,1 nghìn HK, tăng 14,94% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 32,7 nghìn HK, tăng 1,17% so với tháng trước và tăng 30,82% so với cùng kỳ năm trước; quý II/2025 lượt vận chuyển ước đạt 96,0 nghìn HK, tăng 27,84% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 lượt khách vận chuyển ước đạt 172,7 nghìn HK, tăng 25,43% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 165.999,9 nghìn HK.Km, tăng 1,24% so với tháng trước và tăng 37,71% so với cùng kỳ năm rước; quý II/2025 lượt luân chuyển hành khách ước đạt 488.261,8 nghìn HK.Km, tăng 28,97% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 lượt khách luân chuyển ước đạt 919.468,8 nghìn HK.Km, tăng 20,22% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 3.025,0 nghìn HK.Km, tăng 1,30% so với tháng trước và tăng 28,71% so với cùng kỳ năm trước; quý II/2025 luân chuyển ước đạt 8.886,5 nghìn HK.Km, tăng 25,73% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 lượt khách luân chuyển ước đạt 16.190,2 nghìn HK.Km, tăng 24,56% so với cùng kỳ năm trước.

- Vận tải hàng hóa:

+ Khối lượng vận chuyển trong tháng ước đạt 685,1 nghìn tấn, tăng 1,53% so với tháng trước và tăng 12,04% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 62.727 nghìn tấn.Km, tăng 1,31% so với tháng trước và tăng 18,80% so với cùng kỳ năm trước. Quý II/2025 khối lượng vận chuyển ước đạt 2.033,4 nghìn tấn, tăng 11,30%, luân chuyển ước đạt 186.517,8 nghìn tấn.Km, tăng 17,92% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, khối lượng vận chuyển ước đạt 3.936,6 nghìn tấn, tăng 9,83% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 361.434,3 nghìn tấn.Km, tăng 13,67% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng khối lượng vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 678,3 nghìn tấn, tăng 1,54% so với tháng trước và tăng 11,44% so với cùng kỳ năm trước; quý II/2025 ước đạt 2.015,7 nghìn tấn, tăng 10,80%; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 3.909,0 nghìn tấn, tăng 9,51% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hàng hóa đường thủy đạt 6,8 nghìn tấn, tăng 0,28% so với tháng trước, tăng 43,86% so với cùng kỳ năm trước; quý II/2025 ước đạt 17,7 nghìn tấn, tăng 136,60% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 27,7 nghìn tấn, tăng 88,40% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường bộ trong tháng ước đạt 61.962,1 nghìn tấn.Km, tăng 1,32% so với tháng trước và tăng 18,04% so với cùng kỳ năm trước; quý II/2025 ước đạt 184.512,1 nghìn tấn.Km, tăng 17,26% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 358.331,3 nghìn tấn.Km, tăng 13,27% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường thủy trong tháng ước đạt 764,6 nghìn tấn.Km, tăng 0,45% so với tháng trước, tăng 49,31% so với cùng kỳ năm trước; quý II/2025 ước đạt 2.005,7 nghìn tấn.Km, tăng 144,03% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 3.103,0 nghìn tấn.Km, tăng 92,08% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi trong tháng ước đạt 381,9 tỷ đồng, tăng 1,46% so với tháng trước và tăng 34,86% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 2.104,6 tỷ đồng, tăng 20,63% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 910,6 tỷ đồng, tăng 24,26% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 884,4 tỷ đồng, tăng 14,51%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 305,6 tỷ đồng, tăng 29,65%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 4 tỷ đồng, tăng 6,85%.

- Khối lượng hàng hóa vận tải qua cảng quốc tế Vĩnh Tân trong tháng ước đạt 125 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 75 nghìn tấn (tro bay, cát, xỉ than, muối xá, quặng), nhập cảng 50 nghìn tấn (xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá). Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 685,24 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 624,65 nghìn tấn (muối xá, tro bay, cát, xỉ than); nhập cảng 60,59 nghìn tấn (túi xi măng, máy móc, muối xá).

IV. Thu ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu ngân sách

Ước thu ngân sách trong tháng đạt 600 tỷ đồng, tăng 2,36% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 5.684,9 tỷ đồng, đạt 54,66% dự toán năm, tăng 0,84% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa 5.169,1 tỷ đồng, đạt 55,88% dự toán năm, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng thu ngân sách gồm: thu thuế, phí và thu khác 4.488,1 tỷ đồng, đạt 55,2% dự toán năm, tăng 4,25%; thu tiền nhà, đất 681 tỷ đồng, đạt 60,86% dự toán năm, tăng 27,42%; thu thuế xuất nhập khẩu 515,8 tỷ đồng, đạt 44,86% dự toán toán năm và giảm 35,35% so với cùng kỳ năm trước.

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 2.332,3 tỷ đồng, đạt 63,57% dự toán năm, tăng 2,52% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Phan Thiết 885,4 tỷ đồng (đạt 60,77% dự toán, giảm 5,45%); La Gi 188 tỷ đồng (đạt 83,55% dự toán, giảm 7,03%); Tuy Phong 174,4 tỷ đồng (đạt 46,51% dự toán, giảm 9,16%); Bắc Bình 185,6 tỷ đồng (đạt 44,72% dự toán, giảm 7,65%); Hàm Thuận Bắc 277,1 tỷ đồng (đạt 70,5% dự toán, tăng 19,25%); Hàm Thuận Nam 215,1 tỷ đồng (đạt 66,8% dự toán, tăng 24,65%); Tánh Linh 78,4 tỷ đồng (đạt 68,16% dự toán, tăng 21,79%); Đức Linh 147,5 tỷ đồng (đạt 98,34% dự toán, tăng 25%); Hàm Tân 149,6 tỷ đồng (đạt 78,33% dự toán, tăng 11,96%) và Phú Quý 31,2 tỷ đồng (đạt 120,17% dự toán, tăng 38,49%).

Chi ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2025 ước thực hiện 7.804,4 tỷ đồng, tăng 80,42% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Chi đầu tư phát triển 2.365,8 tỷ đồng, tăng 26,44%; chi thường xuyên 5.437,6 tỷ đồng, tăng 2,2 lần.

2. Hoạt động tín dụng

Đến cuối tháng 5/2025, hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh ổn định, an toàn, thông suốt, cụ thể:

- Lãi suất huy động VNĐ đối với tiền gửi kỳ hạn dưới 01 tháng hiện phổ biến ở mức 0,1%-0,5%/năm, kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 1,6%-4,0%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 2,9%-5,5%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 4,2%-5,5%/năm; lãi suất huy động USD 0%/năm. Lãi suất cho vay VNĐ các đối tượng ưu tiên ngắn hạn 4%/năm, cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, ngắn hạn ở mức 7%-10,5%/năm, trung dài hạn 8,5%-11,5%/năm; lãi suất cho vay USD ngắn hạn 5,5%-7%/năm, trung và dài hạn 5,5%-8%/năm. Tỷ giá niêm yết ngày 31/5/2025 đạt 25.810 VND/USD - 25.840 VND/USD. Doanh số mua bán ngoại tệ lũy kế đến 31/5/2025 đạt 145 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 42,3 triệu USD. Hiện nay toàn tỉnh có 55 đại lý đổi ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu đổi tiền của du khách.

- Giá vàng miếng SJC bình quân giao động ở mức 116,5 - 121 triệu đồng/lượng. Đến ngày 31/5/2025, giá vàng miếng SJC ở mức 116 triệu đồng/lượng - 118,5 triệu đồng/lượng. Toàn tỉnh có 06 doanh nghiệp được cấp phép mua bán vàng miếng tại 22 điểm giao dịch và có 181 đơn vị đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.

- Tổng huy động vốn đạt 64.591 tỷ đồng, tăng 0,78% so với đầu tháng, tăng 5,55% so đầu năm và tăng 11,56% so với cùng kỳ. Trong đó: huy động bằng đồng Việt Nam là 63.407 tỷ đồng, tăng 0,75% so với đầu tháng, tăng 5,57% so với đầu năm và tăng 10,35% so với cùng kỳ; bằng ngoại tệ là 725 tỷ đồng, tăng 10,68% so với đầu tháng, tăng 7,11% so với đầu năm và tăng 64,4% so với cùng kỳ. Dư nợ cho vay đạt 96.501 tỷ đồng, tăng 0,71% so với đầu tháng, tăng 1,57% so với đầu năm và tăng 7,47% so với cùng kỳ. Dư nợ bằng đồng Việt Nam đạt 94.811 tỷ đồng, tăng 0,74% so với đầu tháng, tăng 1,54% so với đầu năm và tăng 7,46% so với cùng kỳ. Dư nợ bằng ngoại tệ đạt 1.690 tỷ đồng, giảm 1,29% so với đầu tháng, tăng 3,09% so với đầu năm, tăng 8,19% so với cùng kỳ. Tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn5,12%/tổng dư nợ tăng 1,34% so với đầu năm.

- Dư nợ cho vay ngành du lịch - dịch vụ - thương mại đạt 56.771 tỷ đồng, chiếm 61,94% tổng dư nợ, tăng 3,4% so với đầu năm; ngành công nghiệp - xây dựng đạt 14.641 tỷ đồng, chiếm 15,17% tổng dư nợ, giảm 7,15% so với đầu năm; nông - lâm - thủy sản đạt 22.088 tỷ đồng, chiếm 22,89% tổng dư nợ, tăng 3,03% so với đầu năm.

- Dư nợ cho vay lĩnh vực bất động sản đến 31/5/2025 đạt 10.587 tỷ đồng, giảm 0,09% so với đầu năm, chiếm 12,04% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay doanh nghiệp trên địa bàn 23.631 tỷ đồng, giảm 1.087 tỷ đồng, với 4,4% so với đầu năm. Cho vay hỗ trợ mua nhà ở theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ đến 31/5/2025 đạt 224,4 tỷ đồng với 590 khách hàng còn dư nợ. Chương trình hỗ trợ ngư dân vay vốn phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ từ đầu chương trình 1.075,5 tỷ/120 tàu; doanh số thu nợ từ đầu chương trình 214,4 tỷ đồng; dư nợ (nội bảng) 44,1 tỷ đồng/18 tàu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ 18 tỷ đồng/16 tàu, nợ ngoại bảng 809,5 tỷ đồng/88 tàu, số tàu đã trả hết nợ 14 tàu; vay lĩnh vực nông, lâm, thủy sản 97 tỷ đồng, lũy kế vay từ đầu chương trình 239 tỷ/190 lượt khách hàng với lãi suất từ 5,7%-8,5%. Dư nợ cho vay đạt 5.732,6 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 6,81%. Dư nợ cho vay các đối tượng ưu tiên đạt 69.026 tỷ đồng, chiếm 71,5% tổng dư nợ, tăng 173 tỷ đồng với 0,25% so với đầu năm. Trong đó: Dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn 51.729 tỷ đồng, tăng 2,55% so với đầu năm; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 16.665 tỷ đồng, giảm 5,43% so với đầu năm; dư nợ cho vay phục vụ xuất khẩu 534 tỷ đồng, giảm 15,25% so với đầu năm; dư nợ cho vay công nghiệp hỗ trợ 96,9 tỷ đồng, giảm 27,3% so với đầu năm.

V. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao

 1.1 Hoạt động văn hóa

- Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Tổ chức tuyên truyền kỷ niệm 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh và 115 năm Ngày Bác Hồ dừng chân dạy học tại trường Dục Thanh- Phan Thiết; 100 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/6/1925-21/6/2025); tuyên truyền tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình và các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm ngày Gia đình Việt Nam 28/6; ngày Thế giới chống lao động trẻ em 12/6; tháng hành động phòng, chống ma túy năm 2025. Tổ chức triển lãm, trưng bày giới thiệu thành tựu báo chí Bình Thuận nhân kỷ niệm 100 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam; tổ chức 13 buổi tuyên truyền lưu động với kịch bản “Chốn quay về” phục vụ Nhân dân các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Đức Linh, Tánh Linh, thu hút khoảng 5.200 lượt người xem và 42 buổi chiếu phim lưu động phục vụ Nhân dân các huyện Đức Linh, Tánh Linh, thành phố Phan Thiết, thu hút khoảng 12.600 lượt người xem. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, toàn tỉnh đã tổ chức 93 buổi tuyên truyền lưu động phục vụ nhân dân, đồng bào vùng sâu, miền núi, thiếu nhi các huyện và 357 buổi chiếu phim phục vụ nhân dân các huyện với hơn 112.300 lượt người xem. Toàn tỉnh đã có 91/93 xã có Trung tâm Văn hóa - Thể thao và có 433/441 thôn có Nhà Văn hóa – Khu thể thao, có 436/436 thôn phát động xây dựng “ Thôn văn hóa” và có 424/436 thôn đạt chuẩn văn hóa.

- Hoạt động thư viện: Cấp 261 thẻ (thiếu nhi 104 thẻ), phục vụ 134.212 lượt bạn đọc, truy cập website 124.150 lượt, qua youtube 2.351 lượt, khai thác sách trực tuyến 657 lượt, truy cập Fanpage 3.996 lượt, sử dụng phòng máy tính 293 lượt, luân chuyển 3.047 lượt sách, tài liệu. Phát hành tập Thông tin tư liệu Bình Thuận tháng 5/2025 với 135 tin, bài; xuất bản 01 tập thông tin chuyên đề với 10 tin, bài; đăng tải 36 tin tuyên truyền; số hóa 47.522 trang/139 tài liệu; đóng 61 tập báo, tạp chí; xử lý kỹ thuật 1.286 bản sách; bổ sung 1.984 bản sách; thu hồi 3.646 bản sách. Tham gia hoạt động Đường sách Khánh Hoà năm 2025 tại thành phố Nha Trang; phục vụ xe thư viện lưu động phát triển văn 4 hóa đọc, kỷ niệm 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890- 19/5/2025) tại tỉnh Đồng Nai.

- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận đón 257 đoàn, với 21.759 lượt khách (109 lượt khách quốc tế); phục vụ 54 lễ viếng, báo công, tuyên dương, kết nạp Đoàn, sinh hoạt chuyên đề; phục vụ tốt lễ viếng Bác của đoàn lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tỉnh đến dâng hương viếng Bác. Tổ chức trưng bày, triển lãm 128 ảnh với chủ đề “Cuộc sống đời thường của Bác Hồ” nhân kỷ niệm 135 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh và 114 năm Ngày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước tại Khu Di tích Dục Thanh. Phối hợp với Ban Quản lý các di tích Quốc gia đặc biệt tỉnh Cao Bằng thực hiện triển lãm ảnh tư liệu, ảnh thời sự, hiện vật chủ đề “Từ Dục Thanh Phan Thiết đến Pác Bó, Cao Bằng” và tham gia Hội thảo chuyên đề “Nơi Bác về - Ánh sáng cội nguồn” tại Khu Di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó. Bảo tàng tỉnh đón 24.293 lượt khách đến tham quan, lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đã đón 77.675 lượt khách; khảo sát, sưu tầm được 85 hiện vật. Ban Quản lý Khu di tích căn cứ Tỉnh ủy Bình Thuận tiếp đón, phục vụ 1.415 lượt khách (có 15 đoàn) đến tham quan, học tập, nghiên cứu và trải nghiệm; tổ chức sưu tầm được 03 hiện vật trong kháng chiến.

1.2. Hoạt động thể thao

- Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức giải vô địch các Câu lạc bộ Võ thuật Cổ truyền tỉnh Bình Thuận mở rộng năm 2025 với hơn 260 vận động viên đến từ 17 đoàn thuộc các huyện, thị xã, thành phố tham gia; tổ chức Ngày Olympic, Lễ Khai mạc hè và Phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước năm 2025.

- Thể thao thành tích cao: Cử đội tuyển JuJitsu, Taekwondo, Bơi Lặn, Judo, Karate, Đua thuyền truyền thống,… tham dự các giải cụm, khu vực, quốc gia, đạt 46 huy chương (10HCV, 11HCB, 25HCĐ). Tính đến nay, đã tham gia 22 giải thể thao, đạt 111 huy chương (23HCV, 28HCB, 60HCĐ). Cử 13 vận động viên tập trung đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia (01 KickBoxing, 01 Jujitsu, 07 Judo, 01 Vovinam, 01 Canoeing, 01 Điền kinh, 01 Taekwondo).

2. Giáo dục và đào tạo

Hoạt động giáo dục ổn định, tiếp tục triển khai có hiệu quả về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục trung học, huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp.

Trong tháng đã tổ chức xong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 hệ công lập trường THPT chuyên và THPT không chuyên năm học 2025-2026 và kỳ kiểm tra sát hạch xét tuyển sinh vào lớp 10 Trường PTDT Nội trú tỉnh.

Công tác chuẩn bị, tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025: Tính đến ngày 10/5/2024 các trường đã hoàn thành công việc tiếp nhận và hướng dẫn học sinh đăng ký dự thi. Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm nay diễn ra từ các ngày 25 - 28/6/2025, toàn tỉnh tổ chức một Hội đồng thi và 28 điểm thi đặt tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh với tổng số thí sinh đăng ký dự thi đến thời điểm hiện nay là 13.600 thí sinh; dự kiến bố trí 597 phòng thi.

Tính đến thời điểm 15/6/2025 toàn tỉnh có 282/531 trường công lập đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 53,11%; trong đó: Cấp mầm non có 64/141 trường, đạt tỷ lệ 45,39%; cấp tiểu học có 127/233 trường, đạt tỷ lệ 54,51%; cấp trung học cơ sở có 85/131 trường, đạt tỷ lệ 64,89%; cấp trung học phổ thông có 06/26 trường, đạt tỷ lệ 23,08.

3. Y tế

- Phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác: Sốt xuất huyết trong tháng có 109 ca mắc, giảm 15,50% so tháng trước và tăng 65,27% so với cùng kỳ năm trước, không ca sốt huyết nặng, không ca tử vong; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, toàn tỉnh có 669 ca mắc, 22 ca nặng; có 01 trường hợp tử vong. Bệnh tay chân miệng trong tháng có 320 ca mắc, tăng 178,26% so với tháng trước và tăng 150% so với cùng kỳ năm trước, không có tử vong; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, toàn tỉnh có 533 ca mắc, không có tử vong. Bệnh dại trong tháng có 01 ca mắc và tử vong; lũy kế 6 tháng năm 2025 có 05 ca mắc/nghi và tử vong do dại. Bệnh sởi trong tháng có 70 ca sốt phát ban nghi sởi, giảm 61,96% so với tháng trước và tăng 133,33% so với cùng kỳ năm trước, trong đó không có ca dương tính do sởi; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, toàn tỉnh có 1.682 ca sốt phát ban nghi sởi và có 20 ca dương tính do sởi.

- Tiêm chủng mở rộng: Số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin phòng bệnh là: 1.482/20.005 trẻ, đạt tỷ lệ 7,41 %. Số phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván (UV2+) là 1.591/19.802 phụ nữ có thai, đạt 8,03%. Lũy kế 6 tháng năm 2025, trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin là 7.457/20.005 trẻ, đạt 37,28%, tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi phòng ngừa uốn ván sơ sinh (UV2+) là 6.391/19.802 phụ nữ có thai, đạt 32,27%.

- Công tác phòng chống Phong: Trong 6 tháng năm 2025 không có trường hợp mắc bệnh phong mới, tích lũy số bệnh nhân đang quản lý tại tỉnh là 339 bệnh nhân.

- Công tác phòng chống Lao: Trong tháng tổng số lượt khám 1.006 lượt; số bệnh nhân lao thu dung điều trị 135 bệnh nhân; số bệnh nhân lao AFB (+) phát hiện mới trong tháng 98 bệnh nhân. Tích lũy 6 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 739 bệnh nhân lao thu dung điều trị, 541 bệnh nhân lao AFB (+).

- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng số ca nhiễm HIV mới 03 ca; không có ca chuyển AIDS mới, không có ca tử vong. Lũy kế từ trước đến nay 1.877 ca nhiễm HIV; 1.132 ca nhiễm HIV chuyển AIDS; 555 ca tử vong do AIDS.

- Công tác khám chữa bệnh: Trong tháng tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh tại 07 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh 67.912 lượt, số bệnh nhân điều trị nội trú 12.060 bệnh; công suất sử dụng giường bệnh trung bình đạt 78,4%.

- Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm: Trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm; lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, toàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm làm 06 người mắc, trong đó có 01 người tử vong.

- Dịch Covid-19 đang được kiểm soát chặt chẽ, trong tháng không có trường hợp mắc Covid-19.

4. Thông tin, truyền thông

Tiếp tục thực hiện tốt hoạt động quản lý về xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm, quản lý chặt chẽ việc thẩm định và cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh. Thực hiện rà soát chặc chẽ thông tin trên trên báo chí, các trang mạng xã hội viết về Bình Thuận (có 10.491 tin, bài viết; trong đó có 4.379 tin, bài viết đăng tải nội dung có từ khóa đề cập đến Bình Thuận; tin, bài tích cực 5.115; trung lập là 3.616 tin, bài, tin; tiêu cực là 1.761 tin, bài). Tiếp tục đấu tranh, phản bác các luận điệu xuyên tạc, ngăn chặn thông tin xấu độc, tăng cường kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng. Triển khai thực hiện các phương án đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, đáp ứng tối đa các nhu cầu thông tin liên lạc của mọi tầng lớp nhân dân.

5. Lao động việc làm và thực hiện các chính sách xã hội

Trong tháng đã giải quyết việc làm cho 1.000 lao động, lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đã giải quyết việc làm cho 14.000 lao động, đạt 58,33% so kế hoạch năm và bằng 104,91% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, cho vay vốn giải quyết việc làm cho 4.000 lao động, đạt 133,33% so với kế hoạch năm. Trong tháng, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 1.531 người, lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, đã tuyển mới và đào tạo nghề 5.181 người đạt 51,81% so với kế hoạch năm và bằng 111,71% so với cùng kỳ năm trước.

Quỹ đền ơn đáp nghĩa vận động được 6.246,9 triệu đồng, đạt 104,12% kế hoạch năm; trong đó: Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh 1.024,9 triệu đồng; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện 5.222,0 triệu đồng.

Công tác chính sách người có công: Đã triển khai thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ thăm, tặng quà các dịp Lễ, tết Nguyên Đán Kỷ Tỵ năm 2025 cho các đối tượng kịp thời, đầy đủ. Ban hành Quyết định điều dưỡng cho 3.433 người có công và thân nhân đến thời gian điều dưỡng, trong đó: điều dưỡng tập trung là 770 người và tại nhà là 2.663 người. Đã tổ chức đưa 321 người đi điều dưỡng tập trung tại Trung tâm điều dưỡng người có công tại các tỉnh Bến Tre, Bà Rịa – Vũng Tàu và Đà Lạt.

6. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số

Tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội và hoạt động tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản ổn định, không xảy ra các vụ việc phức tạp. Các tổ chức tôn giáo thực hiện các hoạt động theo đúng chương trình đã đăng ký, tuân thủ pháp luật. Các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai đầy đủ, kịp thời. Đến nay đã tạo điều kiện cho 997 hộ dân tộc thiểu số ký hợp đồng đầu tư với tổng diện tích 1.894 ha (trong đó: 897 hộ bắp lai với diện tích 1.818 ha; 100 hộ lúa nước với diện tích 76,1 ha). Hoạt động thu mua, tiêu thụ nông sản tiếp tục được triển khai, tính đến ngày 10/6/2025 đã thu mua với trên 1,5 tấn mủ cao su trị giá trên 20 triệu đồng và gần 200 tấn bắp lai thương phẩm trị giá trên 1,2 tỷ đồng.

7. Hoạt động bảo hiểm

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng. Tính đến 23/6/2025, toàn tỉnh có 100.244 người tham gia BHXH bắt buộc, giảm 6,53% so với cùng kỳ năm trước; 91.938 người tham gia BHTN, tăng 2,59% so với cùng kỳ năm trước; số người tham gia BHXH tự nguyện 9.417 người, tăng 2,99% so với cùng kỳ năm trước; số người tham gia BHYT 1.068.911 người (bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.551 người), giảm 7,94% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 83,91% dân số (chưa bao gồm người dân Bình Thuận lao động, học tập ngoài tỉnh có tham gia BHYT).

Số người thuộc hộ nghèo đã được cấp thẻ BHYT 13.540 người, đạt 99,9% (còn 176 người chưa được cấp thẻ BHYT); người thuộc hộ cận nghèo đã được cấp thẻ BHYT 34.3664 người, đạt 99,9% (còn 248 người chưa được cấp thẻ BHYT). Số người nghèo, cận nghèo chưa được cấp thẻ chủ yếu chưa cung cấp số định danh/CCCD để cơ quan BHXH cấp thẻ.

Toàn tỉnh có 248.933 học sinh - sinh viên tham gia BHYT, đạt tỷ lệ 98,99%; trong đó: có 203.437 em tham gia tại trường học, 45.496 em tham gia theo nhóm đối tượng khác. Hiện còn 2.538 em chưa tham gia, chiếm tỷ lệ 1,01%, chủ yếu là học sinh sinh viên tham gia có thời hạn ngắn (3 tháng, 6 tháng) hết hạn thẻ nhưng chưa tham gia lại; người dân tộc thiểu số, người thuộc xã bãi ngang không còn được ngân sách hỗ trợ đóng BHYT.

Số người tham gia BHYT theo diện hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình đến 23/6/2025 tham gia 112.613 người, còn 42.493 người thuộc diện đã được phê duyệt nhưng chưa tham gia. Một số địa phương có số người đã được phê duyệt diện hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình nhưng chưa tham gia còn cao.

Đến 23/6/2025, đã có 24.364 người dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn của 25 xã tham gia BHYT, đạt tỷ lệ 69,86%; trong đó, có 11.879 người tham gia thuộc đối tượng Nghị định 75 của Chính phủ và 12.485 người tham gia BHYT theo các nhóm khác; còn lại 10.513 người chưa tham gia.

Dự kiến 6 tháng đầu năm 2025, thực hiện xét duyệt giải quyết cho 41.781 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, tăng 19,35% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: 587 người hưởng chế độ BHXH dài hạn; 4.350 người hưởng trợ cấp thất nghiệp; 7.304 người hưởng trợ cấp BHXH một lần; 29.325 người hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khỏe. Tổng số người đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH dài hạn xét duyệt, quản lý là 19.299 người, tăng 792 người so với cùng kỳ năm trước. Tổng số thu 1.736 tỷ đồng, tăng 9,78% so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ chậm đóng (tiền nợ) phải thu 5,51% so với dự toán thu. Chi BHXH, BHYT, BHTN với số tiền 1.921.558 triệu đồng; trong đó: chi trả chế độ BHXH 1.279.981 triệu đồng, chi BHTN 79.606 triệu đồng, chi BHYT 561.971 triệu đồng.

8. Tai nạn giao thông (từ ngày 21/5-20/6/2025)

Trong tháng xảy ra 24 vụ tai nạn giao thông (trong đó có 01 vụ đường sắt), giảm 08 vụ so với tháng trước và giảm 29 vụ so với cùng kỳ năm trước; bị thương 24 người, giảm 09 người so với tháng trước và giảm 28 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết 11 người; không tăng/giảm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, toàn tỉnh xảy ra 193 vụ (trong đó có 02 vụ đường sắt), giảm 107 vụ so với cùng kỳ năm trước; bị thương 174 người, giảm 111 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết 73 gười, giảm 01 người so với cùng kỳ năm trước.

Chia theo các huyện, thị xã, thành phố 6 tháng năm 2025: thành phố Phan Thiết xảy ra 38 vụ tai nạn giao thông, 40 người bị thương, 11 người chết; thị xã La Gi xảy ra 12 vụ, 12 người bị thương, 04 người chết; huyện Tuy Phong xảy ra 16 vụ, 12 người bị thương, 07 người chết; huyện Bắc Bình xảy ra 16 vụ, 16 người bị thương, 04 người chết; huyện Hàm Thuận Bắc xảy ra 33 vụ, 25 người bị thương, 19 người chết; huyện Hàm Thuận Nam xảy ra 25 vụ, 20 người bị thương, 13 người chết; huyện Tánh Linh xảy ra 19 vụ, 18 người bị thương, 04 người chết; huyện Đức Linh xảy ra 20 vụ, 20 người bị thương, 05 người chết; huyện Hàm Tân xảy ra 14 vụ, 11 người bị thương, 06 người chết; huyện Phú Quý không có xảy ra tai nạn giao thông.

9. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường

- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 03 vụ thiên tai (tăng 03 vụ so với tháng trước và giảm 05 vụ so với cùng kỳ năm trước) do mưa lớn kết hợp lốc xoáy, sấm sét làm 01 người chết (sét đánh ở xã Hàm Đức), 02 người bị thương (ở xã La Ngâu), làm sập đổ, hư hỏng 05 căn nhà và thiệt hại một số tài sản khác, ước thiệt hại 335 triệu đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, toàn tỉnh xảy ra 05 vụ (giảm 08 vụ so với cùng kỳ năm trước), ước thiệt hại 805 triệu đồng.

- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 02 vụ cháy, giảm 04 vụ so với tháng trước và giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm trước, ước giá trị thiệt hại 9,8 triệu đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, toàn tỉnh xảy ra 11 vụ cháy, giảm 17 vụ so với cùng kỳ năm trước, ước giá trị thiệt hại 9,8 triệu đồng.

- Vi phạm môi trường: Trong tháng phát hiện 04 vụ vi phạm môi trường, tăng 01 vụ so với tháng trước và giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm trước; xử phạt 250 triệu đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 xảy ra 17 vụ (giảm 03 vụ so với cùng kỳ năm trước), xử phạt 2.958 triệu đồng.

* Đánh giá chung:

Trong bối cảnh thế giới, khu vực còn nhiều biến động phức tạp khó lường, nền kinh tế trong nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức đã tác động không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Qua các số liệu thống kê cho thấy, kinh tế - xã hội của tỉnh 6 tháng đầu năm 2025 đạt được nhiều kết quả tích cực có nhiều điểm sáng.

Sản xuất nông, lâm, thủy sản duy trì ổn định. Các tồn tại, hạn chế trong chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) cơ bản được khắc phục. Đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra trường hợp tàu cá và ngư dân bị nước ngoài bắt giữ. Các chính sách hỗ trợ phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục được thực hiện tốt.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp (IIP) tăng nhẹ so cùng kỳ năm trước, trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 14,41%. Đã thu hút được 15 dự án, trong đó 04 dự án khởi công xây dựng, 03 dự án đi vào hoạt động. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ước tăng 9,35% so với cùng kỳ.

Các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, vận tải đáp ứng tốt nhu cầu của người dân và du khách. Số lượng khách du lịch đến tỉnh tăng 18,48% so cùng kỳ năm trước, hoạt động vận tải đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trong tỉnh; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 13,56% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa có sự tăng trưởng tốt, ước tăng 29,82% so với cùng kỳ năm trước, đáng chú ý là cả 3 nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh đều tăng.

Thu ngân sách nhà nước (thu nội địa) tăng 6,80% so cùng kỳ. Công tác giải ngân vốn đầu tư công được tập trung chỉ đạo quyết liệt ngay từ đầu năm.

Công tác phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, vệ sinh an toàn thực phẩm thực hiện tốt. Chất lượng giáo dục, đào tạo được duy trì. Hoạt động thông tin tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, giải trí, rèn luyện sức khoẻ của nhân dân. Các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, chăm lo cho các đối tượng chính sách, người nghèo được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời.

Bên cạnh các kết quả đạt được, một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2025 vẫn còn tồn tại, khó khăn, hạn chế nhất định, đó là:

Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân vẫn còn nhiều khó khăn, số lượng doanh nghiệp giải thề và tạm ngừng hoạt động tăng, số vốn đăng ký mới giảm so với cùng kỳ năm trước.

Tiến độ thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng của các dự án tuy được chỉ đạo quyết liệt nhưng kết quả chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh đang rất chậm so với kế hoạch.

CCTK Bình Thuận

-----

 

 

 

 

 

 

 

Kèm file: KTXH 6 tháng đầu năm 2025.pdf

 




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/