Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2025 tỉnh Lâm Đồng
Trong tháng hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tại các địa phương được các cấp và các ngành tập trung chỉ đạo, nhằm đảm bảo kịp tiến độ, kế hoạch và đúng thời vụ; tập trung chủ yếu gieo trồng, chăm sóc, bón phân cây trồng vụ hè thu; tiếp tục trồng mới, tái canh cải tạo, tưới tiêu chăm sóc cây lâu năm.Ngành công nghiệp đã có những bước chuyển tích cực, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục giữ vai trò chủ lực với tỷ trọng cao nhất. Nhìn chung, đà tăng trưởng của ngành được duy trì ổn định, là kết quả của sự phục hồi sản xuất ở các lĩnh vực chủ lực và đóng góp từ các dự án mới.....
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong tháng hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tại các địa phương được các cấp và các ngành tập trung chỉ đạo, nhằm đảm bảo kịp tiến độ, kế hoạch và đúng thời vụ; tập trung chủ yếu gieo trồng, chăm sóc, bón phân cây trồng vụ hè thu; tiếp tục trồng mới, tái canh cải tạo, tưới tiêu chăm sóc cây lâu năm; triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi; tình hình chăn nuôi ổn định. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp tập trung chủ yếu trồng cây phân tán theo Đề án 1836 và trồng 50 triệu cây xanh; chăm sóc rừng trồng; chuyển giao hợp đồng giao khoán quản lý bảo vệ rừng đến các hộ và tổ chức nhận khoán; khai thác gỗ và lâm sản theo kế hoạch. Hoạt động nuôi trồng thủy sản ở một số địa phương gặp khó khăn do giá cả một số sản phẩm nuôi trồng giảm; sản lượng khai thác thủy sản biển tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước.
1. Trồng trọt
* Cây hàng năm: Trong tháng thời tiết mưa đều khắp các địa phương trong tỉnh, tạo độ ẩm cần thiết cho đất và thuận lợi cho công tác gieo trồng, cũng như tình hình sinh trưởng phát triển của cây trồng. Tổng diện tích gieo trồng ước 7 tháng năm 2025 đạt 254.273,5 ha; tăng 1,78% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngô đạt 37.783,3 ha, tăng 1,25%; rau các loại gieo trồng đạt 58.119,9 ha, tăng 1,1%; đậu các loại gieo trồng đạt 11.116,2 ha, tăng 3,59%; hoa các loại gieo trồng đạt 7.621,6 ha, tăng 4,86%.
.jpg)
Tiến độ sản xuất vụ hè thu: Tính đến ngày 20/7/2025, toàn tỉnh đã tiến hành xuống giống gieo trồng vụ hè thu đạt 149.554,6 ha, tăng 3,25% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: diện tích lúa vụ hè thu đạt 48.291,2 ha, tăng 0,42%; ngô đạt 31.772,9 ha, tăng 2,1%; khoai lang đạt 3.823,9 ha, tăng 0,2%; đậu các loại đạt 1.424,8 ha, tăng 0,15%; rau các loại đạt 30.638,9 ha, tăng 1,01%; hoa các loại đạt 3.389,2 ha, tăng 5,15% so với cùng kỳ năm trước.
* Cây lâu năm: Trong 7 tháng năm 2025, các địa phương trong tỉnh tiếp tục tập trung thu hoạch và chăm sóc diện tích cây lâu năm hiện có, đồng thời chuyển đổi một phần diện tích trồng kém hiệu quả sang các loại cây có giá trị kinh tế cao hơn; tiếp tục đầu tư cải tạo giống cũ có năng suất chất lượng thấp sang các giống mới có năng suất chất lượng cao, trong đó tập trung tái canh cây cà phê, chè và cây ăn quả như cây sầu riêng, bơ….cụ thể:
- Cây cà phê: Đang trong giai đoạn trổ hoa, kết trái vì vậy việc tưới tiêu, chăm sóc, tỉa cành đang được bà con nông dân trong tỉnh quan tâm thực hiện.
- Cây chè: Người dân tiến hành làm cỏ, chặt tỉa cành già cỗi, bón phân, tưới nước để cây chè sinh trưởng phát triển tốt cho nhiều búp.
- Cây thanh long: Tiếp tục giữ vững thị trường xuất khẩu và có dấu hiệu phục hồi, đặc biệt tại các thị trường lớn như Trung Quốc và một số quốc gia Đông Nam Á, giá thanh long trong những tháng đầu năm nhìn chung ổn định, tạo động lực để người trồng thanh long yên tâm sản xuất. Nhiều hộ đã chủ động đầu tư xử lý ra hoa trái vụ nhằm nâng cao giá trị kinh tế. Tính đến ngày 15/7/2025, toàn tỉnh đã có 9.236,5 ha thanh long đạt chứng nhận VietGAP.
- Cây sầu riêng: Tiếp tục có bước phát triển mạnh mẽ về diện tích và sản lượng. Do hiệu quả kinh tế cao, nhiều nông hộ đã chuyển đổi từ các loại cây trồng kém hiệu quả sang trồng sầu riêng. Bên cạnh việc mở rộng diện tích, người trồng sầu riêng ngày càng quan tâm đến áp dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng trái. Tuy nhiên, tốc độ phát triển nhanh cũng đặt ra yêu cầu cần có quy hoạch hợp lý, kiểm soát chất lượng chặt chẽ và theo sát diễn biến thị trường tiêu thụ nhằm hạn chế rủi ro đầu ra.
- Cây cao su: Xu hướng duy trì ổn định. Mặc dù giá cả chưa có nhiều đột biến, nhưng thị trường xuất khẩu đang dần phục hồi, nhất là từ phía Trung Quốc, giúp giá mủ cao su giữ ở mức khá; nhờ vậy người dân vẫn chăm sóc tốt vườn cây hiện có, đồng thời đẩy mạnh mở rộng tại những vùng có điều kiện canh tác phù hợp.
- Cây điều: Trong thời gian qua có mức tăng trưởng nhẹ, chủ yếu do một số địa phương phục hồi lại diện tích cũ và trồng mới bằng giống ghép năng suất cao. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vườn điều đã già cỗi, năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao khiến người dân có xu hướng chuyển sang cây trồng khác như sầu riêng, cao su, xoài... Diện tích điều được kỳ vọng sẽ được duy trì ổn định nếu có sự hỗ trợ về giống mới, kỹ thuật canh tác và chính sách bao tiêu đầu ra rõ ràng.
- Cây tiêu: Có xu hướng giảm về diện tích; mặc dù giá tiêu trên thị trường có tín hiệu tăng, nhưng chi phí chăm sóc cao, sâu bệnh diễn biến phức tạp, hiệu quả kinh tế không ổn định khiến người trồng hạn chế trồng mới. Nhiều vườn tiêu già cỗi, không còn khả năng phục hồi được chuyển đổi sang các cây trồng có tiềm năng cao hơn như sầu riêng, cao su, xoài.
* Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất:
Công tác thủy lợi phục vụ sản xuất đáp ứng yêu cầu. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 1.426 công trình thủy lợi, trong đó: có 535 hồ chứa, 231 đập dâng, 14 cống dâng, cống điều tiết, 51 trạm bơm, 91 đập tạm, 20 kênh tiêu, 3 bờ bao thủy lợi. Về hệ thống kênh tưới có khoảng 1.578 km kênh mương và 481 hệ thống kênh dẫn.
Công tác phòng chống thiên tai tiếp tục được quan tâm, tổ chức trực ban đột xuất, thường xuyên theo dõi thông tin tình hình khí tượng thủy văn, thời tiết nguy hiểm, thiên tai, sự cố, thảm họa xảy ra; tập trung kiểm tra hiện trạng đập, hồ chứa, công trình thủy lợi trước mùa mưa, lũ năm 2025.
* Tình hình dịch bệnh trên cây trồng: Sâu bệnh trên các loại cây trồng cơ bản được kiểm soát; các loại sâu bệnh thường gây hại trên cây cà phê, chè, sầu riêng và các cây trồng khác như: bọ xít muỗi, xì mủ, thối rễ, thán thư,... cụ thể:
- Cây sầu riêng: Bệnh xì mủ, thối rễ gây hại 1.936 ha (163 ha nhiễm nặng), giảm 855,7 ha so với cùng kỳ năm trước.
- Cây cà phê: Mọt đục cành gây hại với diện tích nhiễm 2.290 ha (tăng 1.060 ha); bọ xít muỗi gây hại 1.944,1 ha (tăng 317,1 ha); bệnh chết khô ngọn 103 ha (20,7 ha nhiễm nặng).
- Cây điều: Bọ xít muỗi gây hại 2.779 ha (giảm 368,3 ha) và bệnh thán thư gây hại 2.962 ha (giảm 350,5 ha).
- Cây cà chua: Bệnh xoăn lá virus gây hại rải rác tất cả các vùng trồng cà chua với diện tích 71,4 ha (tăng 8,1 ha), sâu đục lá cà chua Nam Mỹ gây hại 5,1 ha.
- Cây dâu tằm: Bệnh tuyến trùng gây hại 284 ha (giảm 67 ha).
Những vùng bị dịch bệnh trên cây trồng được cơ quan chức năng kịp thời thực hiện các biện pháp kiểm soát, không để thành dịch gây thiệt hại lớn cho sản xuất.
2. Chăn nuôi
Trong tháng, tình hình chăn nuôi trên bàn tỉnh có chiều hướng duy trì và phát triển tích cực; tuy giá thức ăn chăn nuôi vẫn ở mức cao, nhưng giá bán các sản phẩm gia súc ổn định và dịch bệnh được kiểm soát tốt, do đó người chăn nuôi yên tâm đầu tư tăng đàn, đặc biệt là các trại chăn nuôi gia công.
So với cùng kỳ năm trước, toàn tỉnh có 26,3 nghìn con trâu, giảm 3,17%; có 310,5 nghìn con bò, tương đương so với cùng kỳ năm trước (trong đó: đàn bò thịt 279,7 nghìn con, tăng 0,32%; đàn bò sữa 30,8 nghìn con, giảm 2,84%); có 1.329,5 nghìn con lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 5,06%; có 21.373,1 nghìn con gia cầm, tăng 9,61% (trong đó đàn gà 14.961,2 nghìn con, tăng 10,83%).
.jpg)
* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật:
Trong tháng, công tác kiểm soát dịch bệnh được tăng cường. Tính đến ngày 30/7/2025: Tổng số lợn mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 697 con/18 hộ/15 thôn/10 xã (Đắk Sắk, Tuy Đức, Quảng Tín, Cư Jút, Krông Nô, Đức An, Trường Xuân, Nhân Cơ, Nam Đà và Bảo Lâm 1), trọng lượng tiêu hủy 29.363 kg; tổng đàn lợn mẫn cảm với bệnh dịch tả lợn Châu Phi của 10 xã là 157.796 con (Đắk Sắk:10.518 con, Tuy Đức: 11.610 con, Quảng Tín: 27.000 con, Cư Jút: 51.250 con, Đức An: 35.900 con, Nam Đà: 2.094 con, Nhân Cơ: 4.000, Trường Xuân: 6.495 con và Bảo Lâm1: 8.929 con); Xã Krông Nô có bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã qua 21 ngày (những xã đã qua 21 ngày không phát sinh lợn mắc bệnh, chết được xem là hết bệnh). Các cơ quan chức năng đã chỉ đạo đơn vị chuyên môn triển khai các biện pháp chống dịch theo quy định, tăng cường công tác giám sát và phòng bệnh đối với 159.520 con lợn tại 06 xã mẫn cảm với bệnh dịch tả lợn Châu phi; cấp 460 lít hóa chất phục vụ công tác chống dịch.
Duy trì thực hiện công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập tỉnh theo quy trình kiểm dịch. Trong tháng, không phát hiện vi phạm trong công tác kiểm dịch động vật.
Đã thực hiện kiểm dịch 268,5 nghìn con lợn; 326 con trâu bò; 2.819,3 nghìn con gia cầm; 216 tấn thức ăn gia súc; 13 tấn thức ăn thủy sản; 14 tấn sản phẩm khác (chủ yếu phủ tạng, thịt); 10 triệu quả trứng gia cầm; 1,7 tỷ post tôm giống và 1.000 con cá tầm giống.
3. Sản xuất lâm nghiệp
- Công tác trồng rừng: Trong tháng đã trồng được 951,0 ha rừng tập trung, lũy kế 7 tháng đã trồng được 3.204,4 ha, đạt 58,62% kế hoạch năm, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước.
Về thực hiện Đề án trồng 01 tỷ cây xanh: Trong 7 tháng năm 2025, đã trồng khoảng 2.895 nghìn cây, đạt 16,51% kế hoạch năm. Đến nay, toàn tỉnh đã trồng được 59.323 nghìn cây, đạt 83,6% kế hoạch trồng triệu cây xanh giai đoạn 2021-2025.
- Công tác phòng, chống cháy rừng: Trong tháng không xảy ra cháy rừng trên địa bàn tỉnh; lũy kế 7 tháng năm 2025 đã xảy ra 17 vụ cháy rừng, làm 12 ha rừng bị thiệt hại.
- Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn được duy trì thường xuyên, liên tục; đã tiến hành kiểm tra, truy quét, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm. Trong tháng, đã phát hiện 27 vụ vi phạm luật lâm nghiệp, diện tích thiệt hại do phá rừng 1,36 ha, khối lượng lâm sản thiệt hại là 24 m3 và tang vật vi phạm là 1,06 m3 gỗ tròn; tổng số vụ vi phạm đã xử lý hành chính 29 vụ; tang vật tịch thu 57,3 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách hơn 309 triệu đồng.
Lũy kế 7 tháng năm 2025, tổng số vụ vi phạm 291 vụ, làm thiệt hại 18,22 ha rừng; tổng khối lượng lâm sản thiệt hại 548,1 m3 gỗ các loại và tang vật là 6,6 m3 gỗ tròn. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 334 vụ (xử lý hành chính 326 vụ, chuyển xử lý hình sự 08 vụ), tang vật tịch thu 258,7 m3 gỗ các loại; thu nộp ngân sách hơn 2.488,5 triệu đồng. So với cùng kỳ năm 2024, số vụ vi phạm giảm 44,9%, diện tích rừng bị thiệt hại giảm 46,8%, khối lượng lâm sản thiệt hại giảm 22,3%.
4. Thuỷ sản
- Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng trong tháng ước đạt 238,4 ha, giảm 2,77% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2025 diện tích nuôi trồng ước đạt 1.510,4 ha, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước (trong đó diện tích nuôi cá 1.067,0 ha, giảm 1,93%; diện tích nuôi tôm 400,4 ha, tăng 3,38% so với cùng kỳ).
- Sản lượng nuôi trồng: Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh trong những tháng vừa qua gặp khó khăn chủ yếu ở xã Sơn Mỹ và Trà Tân do tình hình nuôi thủy sản không mang lại hiệu quả, giá cá thương phẩm giảm trong khi các chi phí đi kèm tăng, rất nhiều hộ nuôi san lấp cải tạo diện tích để chuyển sang trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. Trong tháng sản lượng ước đạt 1.847,1 tấn; giảm 3,57% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2025 ước đạt 14.499,6 tấn, tăng 4,03% so với cùng kỳ năm trước.
- Sản lượng khai thác: Từ đầu năm đến nay tình hình thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động đánh bắt thủy sản. Nguồn lợi thủy sản đã xuất hiện trở lại nên đa số các nghề khai thác đạt hiệu quả cao. Ngư trường khai thác chủ yếu tập trung tại vùng biển ven bờ và vùng lộng trong tỉnh, khu vực phía nam đặc khu Phú Quý, Côn Sơn, quần đảo Trường Sa, nhà giàn DK-1. Sản lượng khai thác thủy sản trong tháng ước 24.090 tấn, tăng 3,86% so với cùng kỳ năm trước (trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển đạt 24.051 tấn, tăng 3,94%). Lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng khai thác đạt 140.359,3 tấn, tăng 3,62% so với cùng kỳ năm trước (trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển đạt 140.066,9 tấn, tăng 3,63%).
- Sản xuất giống thuỷ sản: Công tác quản lý chất lượng giống thuỷ sản, nhất là giống tôm bố mẹ luôn được tăng cường. Tình hình sản xuất, kinh doanh tôm giống trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay gặp nhiều thuận lợi do thị trường tiêu thụ tôm giống tăng khá, nhiều cơ sở tái đầu tư sản xuất. Nguyên nhân do tình hình nuôi tôm thương phẩm trên cả nước gặp nhiều thuận lợi, chi phí đầu tư nuôi tôm ổn định, hiệu quả nuôi đạt, giá tăng nên doanh nghiệp nuôi tôm tăng thả tôm giống. Sản lượng tôm giống sản xuất trong tháng ước 2 tỷ con, tăng 11,14% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2025 ước đạt 14 tỷ con, tăng 8,54% so với cùng kỳ năm trước.
- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Trên biển, lực lượng kiểm ngư tổ chức cao điểm tuần tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tại cảng cá lực lượng chức năng phối hợp với lực lượng của các đơn vị liên tổ chức kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại các cảng cá, phục vụ phòng, chống khai thác IUU. Trong tháng không có tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài. Lũy kế 7 tháng năm 2025, đã ban hành 27 Quyết định với tổng số tiền xử phạt 349,3 triệu đồng (giảm 60,3% số vụ, giảm 73,6% số tiền so cùng kỳ năm trước).
Tính đến ngày 15/7/2025, 100% tàu cá có chiều dài từ 06 mét trở lên đã được cấp chứng nhận đăng ký tàu cá và cập nhật vào Sổ đăng ký tàu cá quốc gia; có 7.443 tàu cá được cấp giấy phép khai thác thủy sản còn hạn, đạt 88,27%; có 1.988/1994 tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên đang hoạt động đã thực hiện lắp đặt thiết bị giám sát tàu cá (VMS).
II. Công nghiệp; đầu tư phát triển
1. Công nghiệp
Bảy tháng đầu năm 2025, kinh tế thế giới phức tạp. Xung đột kéo dài ở Ukraine và Trung Đông tiếp tục làm gián đoạn chuỗi cung ứng, gây áp lực lên chi phí sản xuất toàn cầu. Thêm vào đó, các rào cản thương mại và căng thẳng Mỹ - Trung cũng là những yếu tố nguy cơ làm chậm lại các hoạt động thương mại và sản xuất. Trong nước, nền kinh tế cho thấy sức bật mạnh mẽ, linh hoạt thích ứng để duy trì đà phục hồi và bảo đảm an sinh xã hội. Tại tỉnh, ngành công nghiệp đã có những bước chuyển tích cực, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục giữ vai trò chủ lực với tỷ trọng cao nhất. Nhìn chung, đà tăng trưởng của ngành được duy trì ổn định, là kết quả của sự phục hồi sản xuất ở các lĩnh vực chủ lực và đóng góp từ các dự án mới.
1.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng ước tăng 1,68% so với tháng trước và tăng 11,73% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2025, ước IIP tăng 3,49% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 4,49%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 9,42%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,32%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,15%.
.jpg)
1.2. Một số sản phẩm chủ yếu
- Sản phẩm đá xây dựng: Trong tháng sản lượng sản xuất ước đạt 358.151 m3, giảm 2,2% so với tháng trước và tăng 6,01% so với cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 2.174.600,3 m3, tăng 8,95% so với cùng kỳ, xu hướng phục hồi.
- Sản phẩm thủy sản đông lạnh: Trong tháng có sự khởi sắc sản lượng các sản phẩm đông lạnh từ thủy sản như: cá, tôm, mực,… sản xuất đạt 1.809 tấn tăng 10,61% so với tháng trước và tăng 3,1% so với cùng kỳ, lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 11.805 tấn, tăng 4,45% so với cùng kỳ, nhu cầu thị trường ổn định.
- Sản phẩm rau, quả cấp đông: Trong tháng sản lượng ước đạt 1.618 tấn, tăng 3,73% so với tháng trước và tăng 11,05% so với cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 11.009 tấn, tăng 20,53% so với cùng kỳ. Đặc biệt, sản phẩm từ một số doanh nghiệp đã được đưa vào siêu thị lớn như Mega Market và xuất khẩu sang Malaysia, Indonesia.
- Sản phẩm hạt điều nhân: Trong tháng sản lượng điều khô sản xuất ước đạt 1.597 tấn, giảm nhẹ 0,73% so với tháng trước và tăng 2,95% so với cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 11.780 tấn, tăng mạnh 23,20% so với cùng kỳ. Sản phẩm hạt điều khô có sự tăng trưởng so với cùng kỳ nhờ giá điều năm 2025 đang có xu hướng cao, đặc biệt là giá điều nhân xuất khẩu. Đây là tín hiệu tích cực, khuyến khích các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất cá thể tập trung vào nâng cao sản lượng sản xuất.
- Sản phẩm thức ăn cho gia súc: Ước trong tháng sản lượng đạt 21,9 nghìn tấn, tăng 3,24% so với tháng trước và tăng 16,95% so với cùng kỳ, lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 145,9 nghìn tấn, tăng 10,25% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm bia: Ước trong tháng sản lượng đạt 9,7 nghìn lít, tăng 0,1% so với tháng trước và giảm 13,99% so với cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 60,3 nghìn lít, giảm 18,78% so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm chủ yếu do nhu cầu thị trường tiêu thụ thấp, sản lượng bia sản xuất điều chuyển qua chi nhánh khác thuộc tổng công ty.
- Sản phẩm nước khoáng: Nước khoáng có ga ước trong tháng sản lượng đạt 2,2 triệu lít tăng 5% so với tháng trước và tăng 36,33% so với cùng kỳ, lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 13,4 triệu lít, tăng 13,02% so với cùng kỳ; nước khoáng không có ga dự ước trong tháng sản lượng đạt 6,5 triệu lít tăng 5% so với tháng trước và giảm 8,73% so với cùng kỳ, lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 42,4 triệu lít, giảm 7,92% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm vải lụa tơ tằm: Trong tháng sản lượng vải lụa tơ tằm sản xuất ước đạt 115 m2, tăng 4,66% so với tháng trước và tăng 8,28% so với cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 724 m2, tăng 2,27% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm quần áo may sẵn các loại: Ước trong tháng sản lượng đạt 3.613 nghìn cái, tăng 5,86% so với tháng trước và tăng 10,04% so với cùng kỳ, lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 22.732 nghìn cái, tăng 17,09% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm giày, dép: Ước trong tháng sản lượng đạt 618 nghìn đôi, tăng 6,72% so với tháng trước và tăng gấp 2,55 lần so với cùng kỳ, lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 3.558 nghìn đôi, tăng gấp 2,08 lần so với cùng kỳ do doanh nghiệp nhận thêm đơn hàng và năng lực tăng thêm ở Công ty TNHH Giày Nam Hà Việt Nam.
- Sản phẩm phân bón: Trong tháng phân bón sản xuất ước đạt 14.828 tấn tăng 5,86% so với tháng trước và tăng 10,04% so với cùng kỳ, lũy kế 7 tháng năm 2025 đạt 69.987 tấn, tăng 10,04% so với cùng kỳ. Sản phẩm có sự tăng trưởng cao do nhà máy hóa chất Đức Giang - Đăk Nông mới đi vào sản xuất sản phẩm.
- Sản phẩm alumin: Trong tháng ước đạt 132 nghìn tấn, tăng 0,78% so với tháng trước và tăng 4,71% so với cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 896,86 nghìn tấn, tăng 3,58% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm điện sản xuất: Ước trong tháng sản lượng đạt 2.704 triệu kwh, tăng 0,52% so với tháng trước và tăng 13,82% so với cùng kỳ, tăng cao so cùng kỳ do Nhà máy Nhiệt diện Vĩnh Tân 2, Nhiệt điện Vĩnh tân 4 và 4 mở rộng cùng kỳ sản lượng thấp (Nhiệt diện Vĩnh Tân 2 tháng 7/2024 sản xuất 203,4 tr.kwh, ước T7/2025 sản xuất 347,5 tr.kwh tăng 70,85% so với cùng kỳ; Nhiệt diện Vĩnh Tân 4 và 4 mở rộng tháng 7/2024 sản xuất 549,6 tr.kwh ước T7/2025 sản xuất 843,5 tr.kwh tăng 53,49% so với cùng kỳ). Lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 19.834 triệu kwh, giảm 0,84% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm điện thương phẩm: Ước trong tháng sản lượng đạt 430,5 triệu kwh, tăng 3,91% so với tháng trước và tăng 3,25% so với cùng kỳ, lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 3.201,7 triệu kwh, giảm 2,16% so với cùng kỳ. Các chương trình khuyến khích và ý thức tiết kiệm điện của người dân và doanh nghiệp được nâng cao cũng có thể góp phần làm chậm tốc độ tăng trưởng tiêu thụ điện; ngoài ra nhiều hộ dân, cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng một phần điện năng lượng mặt trời tự sản xuất, tự tiêu dùng.
- Sản phẩm nước ghi thu: Ước trong tháng sản lượng đạt 9,7 triệu m3, tăng 1,52% so với tháng trước và tăng 7,02% so với cùng kỳ, lũy kế 7 tháng năm 2025 sản lượng đạt 67,2 triệu m3, tăng 2,86% so với cùng kỳ.
1.3. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động trong tháng tiếp tục ghi nhận tín hiệu tích cực, tăng 1,94% so với tháng trước và tăng 4,27% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc một số doanh nghiệp mới được thành lập, đồng thời nhiều doanh nghiệp đã gia tăng tuyển dụng để đáp ứng tiến độ sản xuất theo các đơn hàng mới phát sinh trong tháng. Tính chung 7 tháng năm 2025, chỉ số sử dụng lao động tăng 2,82% so với cùng kỳ năm trước. Điều này phản ánh sự ổn định của thị trường lao động và thể hiện tín hiệu phục hồi, phát triển tích cực của khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động.
1.4. Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp
Lũy kế đến nay, các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh đã thu hút tổng cộng 234 dự án đầu tư, gồm 187 dự án trong nước và 47 dự án nước ngoài, với tổng vốn đăng ký đạt 43.742,8 tỷ đồng và 454,1 triệu USD. Diện tích đất đã cho thuê đạt 756,6 ha trên tổng số 1.520 ha đất thương phẩm, tương ứng với tỷ lệ lấp đầy 49,78%.
- KCN Phan Thiết giai đoạn 1 là khu hoạt động hiệu quả nhất khi đã lấp đầy 100% diện tích (51,4 ha), thu hút 39 dự án, trong đó có 10 dự án nước ngoài, với tổng vốn đăng ký 857,9 tỷ đồng và 74,8 triệu USD. KCN Phan Thiết giai đoạn 2 đạt tỷ lệ lấp đầy 81,92% với 12 dự án (2 FDI), tổng vốn đăng ký 548,1 tỷ đồng và 11,9 triệu USD.
- KCN Hàm Kiệm I đạt tỷ lệ lấp đầy 65,27% với diện tích đã cho thuê là 59,3 ha, thu hút 21 dự án (8 FDI), tổng vốn đầu tư 1.676,9 tỷ đồng và 56,2 triệu USD. KCN Hàm Kiệm II có diện tích cho thuê lớn hơn (88,2 ha) nhưng tỷ lệ lấp đầy 31,68%, với 17 dự án (7 FDI), tổng vốn đăng ký 687,4 tỷ đồng và 185,6 triệu USD.
- KCN Sông Bình mới thu hút 03 dự án trong nước, với tổng vốn đăng ký đạt tới 13.544,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn toàn tỉnh, dù tỷ lệ lấp đầy còn khá thấp (28,84% trên 58,4 ha). KCN Tân Đức mới thu hút được 01 dự án trong nước, với tổng vốn đầu tư 100 tỷ đồng, diện tích cho thuê 1,5 ha, tương ứng 0,7% tỷ lệ lấp đầy.
- KCN Lộc Sơn đã lấp đầy 85,21% diện tích (112,8 ha/132,3 ha), thu hút 55 dự án (9 FDI), tổng vốn 3.120,4 tỷ đồng và 48,6 triệu USD.
- KCN Phú Hội thu hút 32 dự án (11 FDI), với tổng vốn 2.384,1 tỷ đồng và 77,1 triệu USD, đạt tỷ lệ lấp đầy 75,02% trên diện tích 56 ha.
- KCN Tâm Thắng với tỷ lệ lấp đầy 96,27% trên 129 ha, thu hút 47 dự án với tổng vốn 2.223 tỷ đồng.
- KCN Nhân Cơ hiện chỉ có 01 dự án quy mô lớn là Nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông, với vốn đầu tư lên tới 18.423 tỷ đồng, diện tích sử dụng 128 ha, tỷ lệ lấp đầy 86,49%.
- Hiện tại, một số KCN đang trong quá trình thi công hạ tầng và chưa thu hút được dự án đầu tư, gồm: KCN Tuy Phong, Sơn Mỹ 1, Sơn Mỹ 2 (tại Bình Thuận) và KCN Phú Bình (tại Lâm Đồng cũ). Những KCN này được kỳ vọng sẽ là động lực phát triển mới khi hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và có chính sách thu hút đầu tư phù hợp.
2. Đầu tư phát triển
Trong bối cảnh tinh gọn bộ máy hành chính, sáp nhập các tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận, Đắk Nông thành tỉnh Lâm Đồng mới; mặc dù đã có sự chuyển giao và chuẩn bị kỹ lưỡng nhưng cũng ít nhiều ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Bên cạnh đó, do thời tiết không thuận lợi (mưa nhiều), giá cả một số vật tư, nhiên, vật liệu tăng cao,... làm ảnh hưởng đến tiến độ công trình.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng ước đạt 1.261,8 tỷ đồng, giảm 0,04% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.259,1 tỷ đồng (chiếm 99,79% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), tăng 0,04%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 2,7 tỷ đồng (chiếm 0,21% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), giảm 26,86%.
Tính chung 7 tháng năm 2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước 6.545,7 tỷ đồng, đạt 41,21% so với kế hoạch, tăng 7,76% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 6.531,6 tỷ đồng, tăng 7,81%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 14 tỷ đồng, giảm 12,14%.
.jpg)
- Thu hút đầu tư: Trong tháng không có dự án cấp mới, điều chỉnh, thu hồi hoặc chấm dứt hoạt động. Lũy kế 7 tháng năm 2025, có 36 dự án cấp mới với tổng vốn đăng ký đầu tư đạt 13.702,8 tỷ đồng, diện tích 648,2 ha. Lũy kế đến nay trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 2.940 dự án với tổng vốn đầu tư khoảng 2,7 triệu tỷ đồng.
- Về phát triển doanh nghiệp: Trong tháng có 200 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký 664,9 tỷ đồng, tăng 102% về số doanh nghiệp, tăng 120% về vốn đăng ký; 68 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 19,3%; 37 doanh nghiệp giải thể, tăng 105,6%; 48 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 65,5% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng năm 2025, có 1.726 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký 9.159,9 tỷ đồng, tăng 19,1% về số doanh nghiệp, tăng 2,3% về vốn đăng ký; 1.358 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 16%; 389 doanh nghiệp giải thể, tăng 37,2%; 566 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 10,1% so cùng kỳ.
III. Thương mại; giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải
Sau sáp nhập, tỉnh Lâm Đồng mới hình thành hành lang kinh tế liên kết giữa Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, tạo nền tảng cho phát triển toàn diện. Trong đó, văn hóa, du lịch và thương mại được xác định là ba trụ cột chính, vừa là động lực tăng trưởng, vừa là không gian sáng tạo để hội tụ trí tuệ, bản sắc, công nghệ và nguồn lực xã hội. Trong tháng thị trường hàng hóa ổn định, nguồn cung dồi dào, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và du lịch. Hạ tầng thương mại phát triển, thị trường xuất khẩu mở rộng. Sức mua tăng nhờ các cơ sở kinh doanh chủ động dự trữ hàng hóa phục vụ khách du lịch mùa cao điểm. Hoạt động du lịch sôi động, lượng khách tăng mạnh tại các điểm đến trọng yếu do mùa du lịch hè. Dịch vụ lữ hành, lưu trú, giải trí đều tăng trưởng tích cực. Vận tải đường bộ và đường thủy ổn định, đặc biệt tuyến đặc khu Phú Quý duy trì thông suốt, đáp ứng nhu cầu di chuyển và vận chuyển hàng hóa - hành khách.
1. Thương mại
1.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Hoạt động thương mại dịch vụ sôi động, hàng hóa dồi dào, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và sản xuất. Giá cả ổn định, không xảy ra biến động với các mặt hàng thiết yếu. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành đều tăng so với cùng kỳ. Thị trường tiêu thụ mở rộng, đa dạng hình thức khuyến mãi, đảm bảo cung ứng hàng hóa đầy đủ và kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng.
Nhiều doanh nghiệp bán lẻ, đại lý kinh doanh đã triển khai chương trình khuyến mại, giảm giá hấp dẫn, tập trung vào các mặt hàng thiết yếu, hàng hóa theo mùa như thời trang, thiết bị điện gia dụng, hóa mỹ phẩm… nhằm kích cầu tiêu dùng và gia tăng doanh thu. Đồng thời, các chính sách kích cầu tiêu dùng như lễ hội du lịch, lễ hội mua sắm, chương trình xúc tiến thương mại tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần mở rộng phân phối hàng hóa và thúc đẩy tiêu dùng nội địa.
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng đạt 22.032,8 tỷ đồng, tăng 5,15% so với tháng trước và tăng 16,05% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 13,2%). Trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 14.520,5 tỷ đồng, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 16,41% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 5.092,9 tỷ đồng, tăng 9,16% so với tháng trước và tăng 17,74% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 2.419,4 tỷ đồng, tăng 6,46% so với tháng trước và tăng 10,63% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 7 tháng năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 142.531,9 tỷ đồng, tăng 12,56% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 9,75%). Trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 95.715,1 tỷ đồng, tăng 12,53% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 31.365,3 tỷ đồng, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 15.460,5 tỷ đồng, tăng 9,78% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa trong tháng ước đạt 14.520,5 tỷ đồng, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 16,41% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn như: lương thực, thực phẩm ước đạt 6.757,3 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 46,54% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa), tăng 4,48% so với tháng trước và tăng 20,97% so với cùng kỳ năm trước; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình ước đạt 1.421,1 tỷ đồng (chiếm 9,79%), tăng 2,47% so với tháng trước và tăng 14,65% so với cùng kỳ năm trước; gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 1.475,6 tỷ đồng (chiếm 10,16%), tăng 1,63% so với tháng trước và tăng 5,24% so với cùng kỳ năm trước; xăng, dầu các loại ước đạt 1.906,3 tỷ đồng (chiếm 13,13%), tăng 4,54% so với tháng trước và tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước.
.jpg)
Lũy kế 7 tháng năm 2025 tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 95.715,1 tỷ đồng, tăng 12,53% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: lương thực, thực phẩm ước đạt 43.741,9 tỷ đồng, tăng 15,25% so với cùng kỳ năm trước; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình ước đạt 9.793,2 tỷ đồng, tăng 13,28%; gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 9.393,1 tỷ đồng, tăng 12,27%; xăng, dầu các loại ước đạt 12.798,5 tỷ đồng, tăng 0,51%.
1.2. Công tác quản lý thị trường
Tình trạng tàng trữ hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử vẫn còn diễn ra, với thủ đoạn tinh vi rất khó phát hiện; các mặt hàng vi phạm chủ yếu như: giày dép, quần áo thời trang, mỹ phẩm, thực phẩm tươi sống, thực phẩm đông lạnh, phụ tùng xe máy, đặc sản địa phương... các hành vi vi phạm chủ yếu mang tính chất nhỏ lẻ, chưa phát hiện các vụ việc có quy mô lớn, nghiêm trọng ảnh hưởng đến thị trường và quyền lợi người tiêu dùng. Trong tháng, lực lượng Quản lý thị trường đã kiểm tra 50 vụ, phát hiện 40 vụ vi phạm, đã xử lý 60 vụ vi phạm (gồm 20 vụ từ kỳ trước chuyển qua). Tổng số tiền xử phạt 656,75 triệu đồng và trị giá hàng hóa vi phạm là 310,529 triệu đồng.
2. Giá tiêu dùng
Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở, giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống, giá đồ uống và thuốc lá tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 0,27% so với tháng trước, tăng 2,76% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,67% so với tháng 12 năm trước. CPI bình quân 7 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,74%.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 09 nhóm hàng tăng giá: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,55%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,47%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,30%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,28%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,19%; Hàng hóa và dịch vụ khác 0,18%; Bưu chính viễn thông tăng 0,04%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%. Nhóm hàng Giáo dục (100%) và nhóm hàng giao thông giảm giá (giảm 0,30%).
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2025 tăng 2,74% so với bình quân cùng kỳ năm 2024.
.jpg)
* Các nguyên nhân làm tăng, giảm CPI trong tháng:
- Các nguyên nhân làm tăng CPI trong tháng: Giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,55% so với tháng trước, do nhu cầu tiêu dùng và du lịch hè tăng tác động giá bán tăng so tháng trước; giá đồ uống và thuốc lá tăng 0,47% so tháng trước, do giá nguyên liệu đầu vào và chi phí sản xuất tăng, giá thành sản xuất tăng nên các nhà cung ứng điều chỉnh giá bán ra vì vậy giá thị trường tiêu dùng tăng so tháng trước; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 1,95% do giá xi măng, cát đá, sắt thép, gạch, ngói tăng do ảnh hưởng chi phí nhập khẩu nguyên liệu và tại địa phương nhu cầu xây dựng tăng cao đặc biệt một số công trình đầu tư công gấp rút hoàn thành.
- Các nguyên nhân làm giảm CPI trong tháng: giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh vào các ngày 03, 10, 17 và 24 của tháng, tính bình quân chung tháng 7/2025 chỉ số giá mặt hàng nhiên liệu giảm 1,28% so với tháng trước; giá gas trong tháng giảm 3,04% so với tháng trước, do giá gas trong nước điều chỉnh giảm 11.000 đồng/bình 12 kg theo giá gas thế giới. Giá gas thế giới bình quân tháng 7/2025 công bố ở mức 560 USD/tấn, giảm 25 USD/tấn so với tháng trước.
* Các yếu tố làm tăng, giảm CPI bình quân 7 tháng năm 2025 so bình quân cùng kỳ
- Các yếu tố làm tăng CPI bình quân 7 tháng năm 2025:
+ Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,68% tác động làm CPI chung tăng 0,94 điểm phần trăm, trong đó chỉ số giá nhóm thịt lợn tăng 9,54% do nguồn cung hạn chế trong khi nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong các dịp Lễ, Tết;
+ Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,44%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,07%; các thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,43%. Nguyên nhân do tăng cao trong dịp Tết, cùng với nguyên liệu đầu vào và chi phí sản xuất tăng nên các nhà cung ứng tăng giá bán sản phẩm;
+ Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,82% làm CPI chung tăng 0,72 điểm phần trăm, do giá nhà ở thuê và giá nguyên vật liệu đầu vào tăng. Trong đó, chỉ số giá nhóm điện sinh hoạt tăng 7,20% do nhu cầu sử dụng điện tăng đồng thời ngày 11/10/2024 và ngày 09/5/2025 EVN điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân; giá gas tăng 2,26% do Nhà nước điều chỉnh giá gas trong nước tăng theo giá thế giới;
+ Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất 15,48% làm CPI chung tăng 0,95 điểm phần trăm, áp dụng giá dịch vụ y tế tăng theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế;
+ Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,89% làm CPI chung tăng 0,21 điểm phần trăm, trong đó các mặt hàng trang sức bằng vàng tăng 22,42% do ảnh hưởng giá vàng trong nước tăng theo giá vàng thế giới; giá bảo hiểm y tế tăng 25,22% do tăng theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP, ngày 01/7/2024 mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng, theo đó bảo hiểm y tế cho cán bộ công chức và người lao động cũng được tăng theo.
- Các yếu tố làm giảm CPI bình quân 7 tháng năm 2025
+ Chỉ số giá nhóm lương thực giảm 1,33% so cùng kỳ năm trước góp phần làm CPI chung giảm 0,07 điểm phần trăm, trong đó giảm chủ yếu mặt hàng gạo giảm 2,40%. Nguyên nhân, do nguồn cung tại địa phương cũng như nguồn cung trong nước dồi dào, tình hình xuất khẩu gạo cũng giảm so cùng kỳ, do đó giá so cùng kỳ năm trước có phần giảm, mức giảm dao động từ 500 - 1.000 đồng/kg tùy loại;
+ Chỉ số giá nhóm giao thông giảm 2,93% so cùng kỳ năm trước góp phần làm CPI chung giảm 0,28 điểm phần trăm, trong đó giá giảm chủ yếu các mặt hàng nhiên liệu giảm 11,82%, do ảnh hưởng các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước.
3. Hoạt động du lịch
Trong tháng, các hoạt động chào mừng tỉnh Lâm Đồng mới diễn ra sôi nổi với nhiều chương trình nghệ thuật đặc sắc, thu hút đông đảo người dân và du khách. Phan Thiết tổ chức loạt chương trình biểu diễn ấn tượng, trong khi Đà Lạt phát triển mạnh dịch vụ du lịch về đêm như: Vườn Ánh Sáng Lumiere với 7 khu vực ánh sáng theo chủ đề, Delight Park - công viên giải trí 14 hoa và ánh sáng nghệ thuật. Các hoạt động âm nhạc đường phố, thể thao cộng đồng cũng góp phần tạo nên không khí mùa hè rộn ràng. Du lịch thể thao tiếp tục sôi động với các giải đấu lớn như Marathon Bikini Run tại NovaWorld Phan Thiết, đua xe đạp, Billiards quốc gia, bóng rổ, võ thuật,… tất cả diễn ra dịp cao điểm du lịch hè thu hút đông đảo vận động viên, khán giả và du khách. Tỉnh tập trung phát triển các loại hình du lịch chủ lực và tiềm năng như: du lịch nghỉ dưỡng, thể thao biển, du lịch sinh thái, cộng đồng, canh nông, rừng - biển - đồi cát, du lịch văn hóa - tâm linh - lễ hội, thể thao mạo hiểm, MICE (kết hợp du lịch với tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện, khen thưởng cho nhân viên, đối tác hoặc khách hàng), du lịch chăm sóc sức khỏe, khám phá đảo, đặc biệt là tuyến ra đặc khu Phú Quý. Nhiều điểm đến mới tiếp tục hình thành và thu hút khách như: các bãi biển và công viên giải trí ven biển (Circus Land, Wonderland, Dino Park,...) các vườn trái cây, trang trại nông nghiệp, làng nghề truyền thống, cùng các điểm sinh thái đặc sắc ở cao nguyên.
Lượt khách phục vụ trong tháng ước đạt 1.909,1 nghìn lượt, tăng 9,97% so tháng trước và tăng 13,52% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 75,8 nghìn lượt khách, tăng 3,32% so với tháng trước và tăng 15% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 3.470 nghìn ngày khách, tăng 10,96% so với tháng trước và tăng 16,64% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2025 lượt khách ước đạt 11.546,7 nghìn lượt, tăng 13,82% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 450,6 nghìn lượt khách, tăng 9,41% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 21.037,7 nghìn ngày khách, tăng 16,99% so với cùng kỳ năm trước.
Lượt khách quốc tế trong tháng ước đạt 95,7 nghìn lượt khách, tăng 13,49% so với tháng trước và tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 247,6 nghìn ngày khách, tăng 14,79% so với tháng trước và tăng 4,64% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2025 lượt khách quốc tế ước đạt 791,3 nghìn lượt khách, tăng 34,26% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 2.197,8 nghìn ngày khách, tăng 31,58% so với cùng kỳ năm trước.
.jpg)
Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 981,6 tỷ đồng, tăng 11,73% so với tháng trước và tăng 12,51% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 4.013,9 tỷ đồng, tăng 8,7% so với tháng trước và tăng 17,54% so với cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành ước đạt 97,4 tỷ đồng, tăng 3,24% so với tháng trước và gấp 2,57 lần so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2025 doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 6.004,5 tỷ đồng, tăng 14,56% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 24.896 tỷ đồng, tăng 12,92% so cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành đạt 455,8 tỷ đồng, tăng gấp 2,37 lần so cùng kỳ năm trước.
4. Hoạt động dịch vụ khác
Trong tháng doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 2.419,4 tỷ đồng, tăng 6,46% so với tháng trước và tăng 10,63% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản ước đạt 284,5 tỷ đồng, tăng 7,72% so với tháng trước và tăng 16,69% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ ước đạt 111,1 tỷ đồng, tăng 2,81% so với tháng trước và tăng 23,33% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ giáo dục và đào tạo ước đạt 61,7 tỷ đồng, tăng 2,07% so với tháng trước và tăng 44,12% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước đạt 140 tỷ đồng, giảm 0,96% so với tháng trước và tăng 35,81% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 1.299,7 tỷ đồng, tăng 9,1% so với tháng trước và tăng 3,88% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 522,4 tỷ đồng, tăng 2,99% so với tháng trước và tăng 14,55% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 7 tháng 2025 doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 15.460,5 tỷ đồng, tăng 9,78% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 1.755,5 tỷ đồng, tăng 13,15% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 689 tỷ đồng, tăng 18,51% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ giáo dục và đào tạo ước đạt 477,9 tỷ đồng, tăng 40,54% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước đạt 768,4 tỷ đồng, tăng 16,18% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 8.445,3 tỷ đồng, tăng 7,15% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 3.324,5 tỷ đồng, tăng 8,38% so với cùng kỳ năm trước.
5. Hoạt động vận tải
Việc sáp nhập hành chính giữa Bình Thuận, Lâm Đồng và Đắk Nông thành tỉnh Lâm Đồng mới đã thúc đẩy nhu cầu vận tải liên vùng tăng mạnh. Hoạt động điều phối nhân lực, hồ sơ và trang thiết bị giữa các trung tâm hành chính mới hình thành đã làm gia tăng đáng kể lưu lượng vận chuyển hàng hóa và hành khách trong ngắn hạn. Tuy nhiên, từ tuần thứ 3 của tháng, khu vực biển chịu ảnh hưởng của gió mạnh, sóng cao và mưa lớn của bão số 3 (bão Wipha), gây gián đoạn cục bộ đến vận chuyển đường biển. Dự ước doanh thu hoạt động giao thông vận tải, kho bãi trong tháng đạt 1.279,5 tỷ đồng, tăng 4,44% so với tháng trước và tăng 19,84% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2025 ước đạt 8.233,1 tỷ đồng, tăng 15,98% so với cùng kỳ.
- Vận tải hành khách: Lượt khách vận chuyển trong tháng ước đạt 4.311 nghìn HK, tăng 7,75% so với tháng trước và tăng 24,06% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt gần 622.287,5 nghìn HK.Km, tăng 7,72% so với tháng trước và tăng 23,55% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2025, lượt khách vận chuyển ước đạt 26.917,2 nghìn HK, tăng 11,85% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 3.980.100,7 nghìn HK.Km, tăng 14,98% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải hàng hóa: Khối lượng vận chuyển trong tháng ước đạt 1.910,6 nghìn tấn, tăng 1,28% so với tháng trước và tăng 4,09% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 278.684,5 nghìn tấn.Km, tăng 1,49% so với tháng trước và tăng 3,75% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2025, khối lượng vận chuyển ước đạt 13.064,7 nghìn tấn, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 1.874.255,1 nghìn tấn.Km, tăng 5,77% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi: Trong tháng ước đạt 1.279,5 tỷ đồng, tăng 4,44% so với tháng trước và tăng 19,84% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2025 ước đạt 8.233,1 tỷ đồng, tăng 15,98% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 3.554,5 tỷ đồng, tăng 19,92% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 3.429,8 tỷ đồng, tăng 5,27%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.212 tỷ đồng, tăng 43,6%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 36,7 tỷ đồng, tăng 12,04%.
- Khối lượng hàng hóa vận tải qua cảng quốc tế Vĩnh Tân: Trong tháng ước đạt 125 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 75 nghìn tấn (tro bay, cát, xỉ than, muối xá, quặng), nhập cảng 50 nghìn tấn (xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá). Lũy kế 7 tháng năm 2025 ước đạt 910,8 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 836,7 nghìn tấn (muối xá, tro bay, cát, xỉ than); nhập cảng 74,1 nghìn tấn (túi xi măng, máy móc, muối xá).
.jpg)
IV. Thu ngân sách; hoạt động tín dụng
1. Thu - chi ngân sách
Ước thu ngân sách trong tháng đạt 2.406,1 tỷ đồng. Lũy kế 7 tháng năm 2025 ước đạt 18.662,3 tỷ đồng, đạt 66,06% dự toán năm, trong đó thu nội địa 17.665,7 tỷ đồng, đạt 66,39% dự toán năm. Trong tổng thu ngân sách gồm: thu thuế, phí, lệ phí 10.616,4 tỷ đồng, đạt 66,57% dự toán năm; thu tiền nhà, đất 2.873,6 tỷ đồng, đạt 57,59% dự toán năm; thu thuế xuất nhập khẩu 996,6 tỷ đồng, đạt 60,81% dự toán toán năm.
Chi ngân sách nhà nước 7 tháng năm 2025 ước thực hiện 30.011,4 tỷ đồng, đạt 62,55% so với dự toán năm; trong đó: Chi đầu tư phát triển 4.018,9 tỷ đồng; chi thường xuyên 17.547 tỷ đồng.
2. Hoạt động tín dụng
Đến đầu tháng, hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh ổn định, an toàn, thông suốt, cụ thể: Lãi suất huy động VNĐ đối với tiền gửi kỳ hạn dưới 01 tháng hiện phổ biến ở mức 0,1 - 0,3%/năm, kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 2,3 - 3,8%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 3 - 4,9%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 4,9 - 6,1%/năm. Lãi suất cho vay VNĐ các đối tượng ưu tiên ngắn hạn 4%/năm, cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, ngắn hạn ở mức 6,7 - 10,5%/năm, trung dài hạn 7 - 12%/năm; lãi suất cho vay USD 3,5 - 8% năm. Tỷ giá trong tháng 7, tại các chi nhánh NHTM (Vietcombank, BIDV,Vietinbank, Agribank, ACB, …) tỷ giá mua USD/VND dao động ở mức 25.805 - 25.950; tỷ giá bán USD/VND dao động ở mức 26.270 - 26.330. Hiện nay toàn tỉnh có 62 đại lý đổi ngoại tệ, 01 đại lý chi trả ngoại tệ đáp ứng nhu cầu đổi tiền của du khách.
Giá vàng miếng SJC bình quân giao động ở mức 118,5 -120,5 triệu đồng/lượng. Đến 21/7/2025 giá vàng miếng tăng khoảng 1 triệu đồng/lượng vào khoảng 119,7-121,2 triệu đồng/lượng. Toàn tỉnh có 06 doanh nghiệp được cấp phép mua bán vàng miếng tại 65 điểm giao dịch và có 297 đơn vị đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
Tổng huy động vốn đạt 219.000 tỷ đồng, tăng 0,1% so với đầu tháng, tăng 11,8% so đầu năm. Trong đó: huy động bằng đồng Việt Nam là 213.757 tỷ đồng, tăng 0,1% so với đầu tháng, tăng 11,97% so với đầu năm; bằng ngoại tệ là 2.090 tỷ đồng, giảm 0,01% so với đầu tháng, tăng 0,61% so với đầu năm. Dư nợ cho vay đạt 385.800 tỷ đồng, tăng 0,01% so với đầu tháng, tăng 3,34% so với đầu năm. Dư nợ bằng đồng Việt Nam đạt 348.808 tỷ đồng, tăng 0,01% so với đầu tháng, tăng 3,38% so với đầu năm. Dư nợ bằng ngoại tệ đạt 1.992 tỷ đồng, giảm 0,02% so với đầu tháng, giảm 3,21% so với đầu năm.
Dư nợ cho vay ngành du lịch - dịch vụ - thương mại đạt 182.400 tỷ đồng, chiếm 52%, tổng dư nợ, tăng 4,65% so với đầu năm; ngành công nghiệp - xây dựng đạt 31.600 tỷ đồng, chiếm 9% tổng dư nợ, giảm 3,05% so với đầu năm; nông - lâm - thủy sản đạt 138.544 tỷ đồng, chiếm 39% tổng dư nợ, tăng 3,19% so với đầu năm.
Dư nợ cho vay doanh nghiệp trên địa bàn 40.350 tỷ đồng, giảm 1.305 tỷ đồng, giảm 3,13% so với đầu năm. Cho vay hỗ trợ mua nhà ở theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ đến 30/6/2025 đạt 506 tỷ đồng với 1.369 khách hàng còn dư nợ.
V. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao
1.1 Hoạt động văn hóa
- Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Tổ chức hỗ trợ, nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể của dân tộc thiểu số Mạ, Churu có nguy cơ mai một tại xã Bảo Lâm 1 và các xã: Đơn Dương, Quảng Lập và Ka Đô; tuyên truyền và tổ chức chương trình nghệ thuật đặc biệt chào mừng Lễ công bố Quyết định thành lập tỉnh Lâm Đồng mới; tổ chức các chương trình giao lưu văn nghệ chào mừng Đại hội Đại biểu Đảng bộ tại các địa phương nhiệm kỳ 2025 - 2030; thường xuyên tổ chức hoạt động triển lãm các kỷ vật văn hóa Đà Lạt để phục vụ nhân dân và du khách.
- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng:
+ Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng (từ ngày 11/6 - 10/7/2025) đã đón 25.755 lượt khách đến tham quan (3.521 lượt tại Nhà trưng bày chính Bảo tàng Lâm Đồng; 1.070 lượt tại Di tích quốc gia Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt; 542 lượt tại Di tích quốc gia đặc biệt Khảo cổ Cát Tiên; 20.622 lượt tại cơ sở 1- phường Phan Thiết). Tổ chức Lễ đón nhận Bằng xếp hạng di tích miếu Liêm Công tại xã Bắc Bình. Hoàn thành hồ sơ khoa học di tích Hải đăng Kê Gà, xã Tân Thành; tổ chức khảo sát, nghiên cứu thu thập tư liệu, hình ảnh trong Lễ tẩy trần tại Đền thờ Pô Nit xã Bắc Bình; tổ chức Lễ trao tặng và đón nhận cây đàn Violin sứ độc bản của Nghệ sĩ Nguyễn Xuân Huy; đồng thời sưu tầm mới được 02 hiện vật, 35 hình ảnh. Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận tổ chức phục vụ 219 đoàn với 21.013 lượt người, trong đó có 09 khách nước ngoài; phục vụ 15 lễ viếng, kết nạp Đảng.
+ Ban Quản lý Khu di tích căn cứ Tỉnh ủy Bình Thuận (cũ) tiếp đón, phục vụ 1.762 lượt khách (với 17 đoàn) đến tham quan, học tập, nghiên cứu, trải nghiệm.
- Hoạt động Thư viện: Thư viện tỉnh đã cấp 239 thẻ bạn đọc (29 thẻ người lớn, 113 thẻ thiếu nhi); phục vụ 224.861 lượt bạn đọc; luân chuyển 11.646 lượt tài liệu; bổ sung 1.948 tài liệu; xử lý 2.496 tài liệu; tổng số tài liệu của thư viện hiện có là 852.226 bản; số hóa 52.058 trang tài liệu; đăng tải 52 tin tuyên truyền. Trưng bày, triển lãm, giới thiệu 150 tài liệu nhân kỷ niệm Ngày Truyền thống lực lượng thanh niên xung phong Việt Nam (15/7); Ngày Thương binh liệt sĩ (27/7); Ngày Thành lập công đoàn Việt Nam (28/7). Xuất bản 04 tập thông tin chuyên đề kỷ niệm 120 năm ngày sinh đồng chí Hoàng Quốc Việt (28/5/1905 - 28/5/2025), lãnh đạo tiền bối tiêu biểu của Đảng và cách mạng Việt Nam; kỷ niệm 110 năm Ngày sinh đồng chí Nguyễn Văn Linh (01/7/1915 - 01/7/2025), Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; kỷ niệm 100 năm Ngày Báo chí cách mạng Việt Nam (21/6/1925 - 21/6/2025); kỷ niệm 100 năm thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925 - 6/2025)) với 43 tin, bài.
1.2. Hoạt động thể thao
- Thể dục thể thao quần chúng: Tiếp tục duy trì và mở rộng các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, đáp ứng nhu cầu vận động, nâng cao sức khỏe, lối sống lành mạnh cho người dân; tổ chức giải Bóng đá 7 người mở rộng lần thứ II năm 2025 - Cúp Sơn Con Gấu Behr; giải đua Xe đạp vô địch các Câu lạc bộ - Cúp Hiệp hội Thanh long năm 2025; tổ chức giải bơi trẻ, thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lâm Đồng 2025.
- Thể thao thành tích cao: Đăng cai giải Vô địch trẻ Vovinam quốc gia lần thứ 22 năm 2025. Ban hành quyết định cử đoàn VĐV tham gia 11 giải, đạt 84 huy chương (17 HCV, 25 HCB, 42 HCĐ), trong đó có 16 huy chương quốc tế (5 HCV, 6HCB, 5 HCĐ). Kết quả đến nay đã đạt 313 huy chương (73 HCV, 80 HCB, 160 HCĐ), trong đó đạt 22 huy chương quốc tế (7 HCV, 8HCB, 7 HCĐ).
2. Giáo dục và đào tạo
Đã tổ chức và công bố kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2024 - 2025. Toàn tỉnh có 59 trường có thí sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt 100%; có 37.657/37.978 thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT, đạt tỷ lệ 99,15%; trong đó có 321 thí sinh đạt điểm 10 (Môn địa lý có 139 thí sinh, vật lý 90, kinh tế pháp luật 42, lịch sử 20, hóa học 11, toán 7, ngoại ngữ 3, sinh học 2, tin học 1 và môn công nghệ - nông nghiệp có 10 thí sinh); có 01 thí sinh thủ khoa toàn quốc khối D07.
Đến tháng 7 năm 2025, mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trên địa bàn tỉnh có 44 cơ sở GDNN (gồm: 04 Trường Cao đẳng công lập; 02 Trường Trung cấp tư thục; 16 Trung tâm GDNN (9 công lập, 07 tư thục); 18 doanh nghiệp đăng ký hoạt động GDNN và 04 cơ sở giáo dục khác (gồm 4 trường trung cấp liên kết đào tạo)). Trong tháng đã tuyển sinh 2.815 học viên, gồm: 267 học viên trình độ sơ cấp, 2.548 học viên thường xuyên; đã xét tốt nghiệp cho 2.115 học viên, trong đó có 332 học viên trình độ sơ cấp và 1.783 học viên thường xuyên.
3. Y tế
- Phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác: Sốt xuất huyết trong tháng 7 phát hiện 356 ca mắc mới, không có trường hợp tử vong. Hiện nay đã phát hiện 79 ổ dịch sốt xuất huyết nhỏ và đã tổ chức xử lý kịp thời bằng phương pháp diệt lăng quăng, phun hóa chất theo quy định Bộ Y tế, tổ chức giám sát lăng quăng tại 111 điểm với 122 lượt, phát hiện có 09 điểm vượt ngưỡng và đã thực hiện các biện pháp xử lý, giám sát muỗi tại 86 điểm với 93 lượt.
- Tiêm chủng mở rộng: Trong tháng, tiêm chủng đầy đủ cho 1.618 trẻ dưới 1 tuổi; tiêm viêm gan B sơ sinh trước 24 giờ sau sinh cho 1.310 trẻ; tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho 1.570 trẻ em 18 tháng tuổi; tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván (DPT) mũi 4 cho 1.655 trường hợp; tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản mũi 3 cho 1.476 trẻ; tiêm phòng uốn ván 2+ cho 1.533 phụ nữ có thai.
- Công tác phòng chống Phong: Trong tháng không phát hiện thêm bệnh phong mới, duy trì tốt công tác loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Toàn tỉnh hiện quản lý 108 bệnh nhân phong, đang điều trị 01 bệnh nhân và đang giám sát 04 bệnh nhân, chăm sóc tàn tật 107 bệnh nhân.
- Công tác phòng chống Lao: Trong tháng, khám phát hiện 50 bệnh nhân lao mới, trong đó có 30 bệnh nhân lao phổi AFB (+); toàn tỉnh quản lý điều trị 323 bệnh nhân lao.
- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng, không phát hiện bệnh nhân HIV mới (lũy kế đến nay có 2.618 trường hợp nhiễm HIV), không có trường hợp chuyển AIDS mới (lũy kế đến nay có 633 trường hợp chuyển AIDS); có 03 trường hợp tử vong do AIDS (lũy kế đến nay có 874 trường hợp tử vong do AIDS).
- Công tác khám chữa bệnh: Trong tháng, tổ chức khám bệnh cho 447.807 lượt bệnh nhân, số lượt bệnh nhân điều trị nội trú là 35.224 lượt bệnh nhân với 215.090 ngày điều trị nội trú, 776.899 tiêu bản xét nghiệm, 132.837 chẩn đoán hình ảnh, 4.847 trường hợp phẫu thuật. Lũy kế 7 tháng năm 2025 đã tổ chức khám bệnh cho 2.896.844 lượt, 248.252 lượt bệnh nhân điều trị nội với 1.437.690 ngày điều trị nội trú, số ngày điều trị nội trú trung bình/bệnh nhân 6,1 ngày, công suất sử dụng giường bệnh toàn tỉnh đạt 84,7%, đã xét nghiệm cho 4.629.899 tiêu bản, chẩn đoán 829.694 hình ảnh và 30.515 trường hợp phẫu thuật.
- Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm: Trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm; lũy kế 7 tháng năm 2025, toàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm làm 06 người mắc, trong đó có 01 người tử vong.
4. Thông tin, báo chí, xuất bản
- Thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại: Triển khai tốt công tác tuyên truyền về các ngày lễ, ngày kỷ niệm, các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước; hướng dẫn thông tin, tuyên truyền Nghị quyết số 66-NQ/TW và Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị; Kết luận số 155-KL/TW, ngày 17/5/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Kết luận số 157-KL/TW, ngày 25/5/2025 của Bộ Chính trị về triển khai thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính; Quyết định số 1810-QĐ/TU, ngày 16/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành khung chức danh, chức vụ định hướng bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã. Hoàn thành Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu về biển, đảo Việt Nam” với 16.602 người tham gia dự thi với tổng số 20.848 lượt thi.
- Báo chí và truyền thông: Tập trung tuyên truyền phản ánh các hoạt động trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng; thực hiện rà soát chặc chẽ 15.090 tin, bài trên trên báo chí, các trang mạng xã hội viết về tỉnh Lâm Đồng, qua đánh giá, chưa có thông tin tiêu cực nào đến mức độ sai phạm phải đề xuất cơ quan chức năng xử lý.
- Xuất bản, in và phát hành: Thực hiện tốt hoạt động quản lý Nhà nước về xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ việc thẩm định và cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng toàn diện các xuất bản phẩm. Trong tháng đã cấp 13 Giấy phép xuất bản tải liệu không kinh doanh.
5. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số và tôn giáo
5.1. Chính sách dân tộc
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và đời sống đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản ổn định. Hiện nay, đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh thu hoạch vụ mùa; gieo trồng, xuống giống, chăm sóc các loại cây trồng và hoa màu; dịch bệnh trên cây trồng được kiểm soát. Trong tháng tỉnh đã xây dựng phương án phân bổ chi tiết nguồn ngân sách nhà nước năm 2025 thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai rà soát, phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025; sửa đổi, bổ sung danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025. Phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I và công nhận thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; sửa đổi, bổ sung danh sách xã khu vực III, II, I và công nhận thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
5.2. Chính sách tôn giáo
Các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định và tuân thủ pháp luật. Đã đăng ký thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc, bổ nhiệm chức việc; mở lớp bồi dưỡng người chuyên hoạt động tôn giáo; thường huấn linh mục,… Trong tháng tỉnh đã thực hiện kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo năm 2025 tại UBND xã Trà Tân; làm việc với Tòa Giám mục Giáo phận Phan Thiết, Chùa Hồi giáo Bàni để trao đổi một số vấn đề liên quan đến đất đai, phong phẩm chức sắc; chấp thuận việc các tổ chức tôn giáo thành lập 37 tổ chức tôn giáo trực thuộc (07 công giáo; 03 Tin Lành; 27 Ban quản trị Phật giáo); chấp thuận việc các tổ chức tôn giáo bổ nhiệm 19 chức việc (01 công giáo, 16 phật giáo; 01 giáo hội Cơ đốc Phục lâm Việt Nam; 01 Tin Lành) và triển khai thực hiện các chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
6. Hoạt động bảo hiểm
Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng. Tính đến 30/6/2025, toàn tỉnh có 276.172 người tham gia BHXH bắt buộc, tăng 4,02% so với cùng kỳ năm trước; 210.264 người tham gia BHTN, tăng 0,75%; số người tham gia BHXH tự nguyện 43.934 người, tăng 27,9%; số người tham gia BHYT 2.882.744 người, tăng 1,11%. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 86,18% dân số.
Tính đến 30/6/2025, đã xét duyệt giải quyết cho 70.119 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, tăng 8,11% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: 13.681 người hưởng trợ cấp thất nghiệp; 13.671 người hưởng trợ cấp BHXH một lần; 42.559 người hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức - phục hồi sức khỏe. Tổng số người đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH dài hạn xét duyệt, quản lý đến cuối tháng 6/2025 là 28.531 người. Lũy kế 6 tháng năm 2025, tổng số thu 5.159,2 tỷ đồng; tỷ lệ chậm đóng (tiền nợ) phải thu là 1,84% so với dự toán thu. Chi BHXH, BHYT, BHTN với số tiền 3.470,7 tỷ đồng; trong đó: Chi trả chế độ BHXH: 3.146.991 triệu đồng, chi BHTN 160.257 triệu đồng, chi BHYT 1.163.431 triệu đồng.
7. Tai nạn giao thông (từ ngày 21/6-20/7/2025)
Trong tháng xảy ra 73 vụ tai nạn giao thông, tăng 9 vụ so với tháng trước và giảm 27 vụ so với cùng kỳ năm trước; bị thương 53 người, giảm 04 người so với tháng trước và giảm 23 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết 44 người; tăng 08 người so với tháng trước và tăng 04 người so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2025, toàn tỉnh xảy ra 507 vụ, giảm 229 vụ so với cùng kỳ năm trước (giảm 31,11%); bị thương 404 người, giảm 232 người (giảm 36,48%); số người chết 251 người, giảm 15 người (giảm 5,64%).
Tổng số phương tiện đang quản lý gồm 216.179 xe ôtô; 2.974.861 xe môtô. Xử lý phát hiện và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông: đường bộ 10.673 trường hợp, tổng số tiền xử phạt trên 10,122 tỷ đồng, tước 87 giấy phép lái xe, tạm giữ 739 xe môtô và 30 xe ôtô; đường thủy thực hiện 70 ca tuần tra với 229 lượt cán bộ chiến sĩ, phát hiện lập biên bản 06 trường hợp vi phạm, thu phạt 4 triệu đồng.
8. Thiên tai, vi phạm môi trường
- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 04 vụ chủ yếu do ảnh hưởng của cơn bão số 3 (bão Wipha), có các vùng mây đối lưu phát triển gây ra mưa kèm theo dông, lốc, sét và gió giật mạnh làm: 03 người bị thương; 3 căn nhà bị thiệt hại nặng; 89 căn nhà bị thiệt hại một phần; 8,84 ha rau màu bị thiệt hại; 16,2 ha nhà kính bị thiệt hại; 35,7 ha nhà lưới bị thiệt hại; 20 cột điện bị đổ, gãy; 04 cổng chào, bảng hiệu sập đổ; 03 chiếc Ô tô con và 01 xe máy bị hư hỏng; 02 điểm nguy cơ sạt lở,.... Ước tổng thiệt hại khoảng 14,075 tỷ đồng. Lũy kế 7 tháng năm 2025 toàn tỉnh đã xảy ra 12 vụ thiên tai (08 trận mưa lớn kèm lốc xoáy, 04 trận mưa lớn, mưa đá, kèm gió giật mạnh); 01 người chết và 05 người bị thương; 128 căn nhà sập, tốc mái, hư hỏng; 9,15 ha cây trồng hư hại; 51,9 ha nhà kính, nhà lưới bị tốc mái; sạt lở 5,28km bờ biển (rộng từ 30-40m); chìm 07 tàu cá và một số cây xanh, cơ sở hạ tầng, phương tiện khác. Ước tổng thiệt hại khoảng 16,68 tỷ đồng.
- Vi phạm môi trường: Trong tháng không có vụ vi phạm môi trường, giảm 4 vụ so với tháng trước và giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2025 xảy ra 18 vụ (số tiền xử phạt là 3.278 triệu đồng), giảm 06 vụ so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ: số vụ vi phạm 24 vụ, xử phạt 1.072 triệu đồng).
THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
.JPG)
.JPG)
.JPG)
.JPG)
File đính kèm: Số liệu KTXH 7 tháng năm 2025.pdf
TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:
Trang:
/