TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2025 tỉnh Lâm Đồng

Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản chịu ảnh hưởng bởi thiên tai mưa lũ đã ảnh hưởng trực tiếp đến 5.710 ha lúa mùa vụ và 8.567 ha hoa màu. Diện tích các loại cây trồng hàng năm tăng nhẹ so với cùng kỳ. Chăn nuôi duy trì xu hướng tích cực, đàn gia cầm và đàn lợn đều tăng so với cùng kỳ. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, nhất là bệnh Dịch tả lợn Châu Phi được kiểm soát hiệu quả, giúp người dân yên tâm đầu tư. Sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng so với cùng kỳ. Đóng góp chủ yếu vào mức tăng chung là ngành khai khoáng và công nghiệp chế biến, chế tạo, nhờ sự phục hồi của thị trường xuất khẩu và năng lực sản xuất tăng thêm từ các dự án mới. Một số sản phẩm chủ lực như giày da, phân bón, vật liệu xây dựng có mức tăng khá, nhóm ngành đồ uống do chi phí đầu vào và thị trường tiêu thụ gặp khó khăn....

 

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

          Trong tháng, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản chịu ảnh hưởng bởi thiên tai mưa lũ đã ảnh hưởng trực tiếp đến 5.710 ha lúa mùa vụ và 8.567 ha hoa màu. Tuy nhiên 11 tháng năm 2025, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn duy trì và phát triển ổn định. Diện tích các loại cây trồng hàng năm tăng nhẹ so với cùng kỳ. Chăn nuôi duy trì xu hướng tích cực, đàn gia cầm và đàn lợn đều tăng so với cùng kỳ. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, nhất là bệnh Dịch tả lợn Châu Phi được kiểm soát hiệu quả, giúp người dân yên tâm đầu tư. Sản lượng khai thác thủy sản biển ổn định. Công tác phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã và Chương trình OCOP được chú trọng; nhiều doanh nghiệp, chủ thể sản xuất được hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản chủ lực, sản phẩm OCOP tại các hội nghị, triển lãm trong cả nước, góp phần nâng cao giá trị và thương hiệu nông nghiệp của tỉnh.

1. Trồng trọt

1.1. Cây hàng năm

Vụ mùa năm 2025 diện tích xuống giống đúng vụ, công tác xã hội hóa giống lúa đẩy mạnh, tăng tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận; tăng cường công tác dự báo, theo dõi, quản lý chặt chẽ tình hình và xử lý kịp thời sâu bệnh trên cây trồng. Trong vụ tình hình thời tiết tương đối thuận lợi, tuy nhiên vẫn còn tình trạng ngập cục bộ do mưa lớn xảy ra ở một số địa phương như xã Hàm Kiệm, xã Hàm Chính, xã Hàm Thuận Nam, xã Hàm Thuận, xã Bắc Bình đã ảnh hưởng đến diện tích gieo trồng lúa, rau màu. Tổng diện tích gieo trồng Vụ mùa ước đạt 170.353,3 ha, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

+ Cây lương thực có hạt: Diện tích gieo trồng ước đạt 85.544,9 ha, tăng 0,83% so với cùng kỳ năm trước. Ước sản lượng lương thực vụ mùa đạt 512.423,3 tấn, năng suất đạt 59,9 tạ/ha; so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,21% về sản lượng và tăng 0,22 tạ/ha về năng suất (trong đó: cây lúa diện tích ước đạt 64.132,2 ha, tăng 1,38%; sản lượng ước đạt 377.620,1 tấn, tăng 1,8%, năng suất ước đạt 58,88 tạ/ha. Cây bắp diện tích ước đạt 21.412,7 ha, giảm 0,71%; sản lượng ước đạt 134.803,2 tấn, giảm 0,3%; năng suất ước đạt 62,95 tạ/ha, tăng 0,25 tạ/ha);

+ Cây chất bột: Diện tích ước đạt 31.248,2 ha. Trong đó diện tích cây mỳ ước đạt 29.780,3 ha, tăng 0,62%; sản lượng ước đạt 602.098,4 tấn, tăng 0,7%; năng suất ước đạt 202,18 tạ/ha, tăng 0,12 tạ/ha so với cùng kỳ năm trước.

+ Cây công nghiệp ngắn ngày: Diện tích gieo trồng ước đạt 5.903,5 ha, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Cây mía diện tích ước đạt 1.018,5 ha, tăng 0,14%; sản lượng ước đạt 46.887,8 tấn, tăng 0,2%; năng suất ước đạt 460,36 tạ/ha, tăng 0,13 tạ/ha. Cây đậu phộng diện tích ước đạt 4.044,6 ha, tăng 3,2%; sản lượng ước đạt 8.584,9 tấn, tăng 5,5%; năng suất ước đạt 21,23 tạ/ha, tăng 0,47 tạ/ha. Cây mè diện tích ước đạt 292,2 ha, tăng 1,0%; sản lượng ước đạt 182,9 tấn, tăng 1,3%; năng suất ước đạt 6,26 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha).

+ Rau, đậu, hoa: Diện tích gieo trồng ước đạt 39.427,7 ha, tăng 2,82% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: rau các loại diện tích ước đạt 31.167 ha, tăng 2,9%; sản lượng ước đạt 961.051,6 tấn, tăng 3,5%; năng suất ước đạt 308,36 tạ/ha, tăng 1,81 tạ/ha. Đậu các loại diện tích ước đạt 5.127,7 ha, tăng 1,5%; sản lượng ước đạt 6.653,4 tấn, tăng 1,6%; năng suất ước đạt 12,98 tạ/ha, tăng 0,01 tạ/ha).

Diện tích gieo trồng cây hàng năm qua các năm

1.2. Cây lâu năm

Trong tháng, các địa phương trong tỉnh tiếp tục tập trung chăm sóc và thu hoạch sản phẩm các loại cây lâu năm. Tổng diện tích các loại cây lâu năm trên địa bàn tỉnh ước đạt 636.646 ha, tăng 1,41% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể diện tích một số loại cây lâu năm như sau: Cây cà phê diện tích ước đạt 328.650 ha, tăng 1,03%; Cây chè diện tích ước đạt 9.003,9 ha, giảm 5,29%; Cây điều diện tích ước đạt 50.215 ha, tăng 1,49%; Cây tiêu diện tích ước đạt 37.193 ha, tăng 0,02%; Cây dâu tằm diện tích ước đạt 11.320,4 ha, tăng 4,93%; Cây sầu riêng diện tích ước đạt 44.283,5 ha, tăng 4,34%; Cây bơ diện tích ước đạt 8.959,6 ha, giảm 2,54%; Cây thanh long diện tích ước đạt 26.126 ha, tăng 0,56%; Cây ca cao diện tích ước đạt 430,7 ha, tăng 1,56%; Cây cao su diện tích ước đạt 75.381 ha, tăng 2,6%; Cây mắc ca diện tích ước đạt 11.317 ha, tăng 2,55%; (12). Cây chanh leo diện tích ước đạt 1.810,4 ha, tăng 3,11%.

1.3. Tình hình dịch bệnh

Trong tháng 11/2025, tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng cơ bản được kiểm soát tốt; một số loại sâu bệnh hại trên cây trồng, cụ thể:

- Cây lúa: Sâu đục thân gây hại 676 ha; bệnh đạo ôn lá gây hại 964 ha; chuột gây hại 376 ha; rầy nâu gây hại 304 ha (so với tháng trước, sâu đục thân gây hại tăng 562 ha; bệnh đạo ôn lá gây hại tăng 492 ha; chuột gây hại tăng 126 ha; rầy nâu gây hại tăng 280 ha);

- Cây sầu riêng: Bệnh xì mủ, thối rễ gây hại 2.393,4 ha (giảm 74,9 ha so với tháng trước) tại các xã Đạ Tẻh, Đạ Tẻh 3, Đạ Huoai, Đạ Huoai 2, Quảng Sơn, Quảng Khê, phường Đông Gia Nghĩa, phường Nam Gia Nghĩa;

- Cây cà phê: Mọt đục cành gây hại 1.309,3 ha (giảm 802,2 ha so với tháng trước) tại các xã Bảo Lâm 1,2,3,4,5 và rải rác ở các vùng trồng cà phê khác; bọ xít muỗi gây hại 1.973,6 ha cà phê chè (tăng 288,6 ha so với tháng trước) tại xã Lạc Dương, phường Xuân Trường - Đà Lạt; Bệnh chết khô ngọn gây hại 30 ha tại Bảo Lâm 1;

- Cây điều: Bọ xít muỗi gây hại 3.210,4 ha (tăng 178,4 ha so với tháng trước); bệnh thán thư gây hại 2.740 ha (giảm 96 ha so với tháng trước) tại các xã Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Tẻh 3, Đạ Huoai, Đạ Huoai 2, Đam Rông 1,2,3,4, Tánh Linh, Suối Kiết, Tân Minh, Nam Thành;

- Cây dâu tằm: Bệnh tuyến trùng gây hại 308 ha (giảm 02 ha so với tháng trước) tại xã Đạ Tẻh 3;

- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu gây hại 4.003 ha (giảm 47 ha so với tháng trước); ốc sên gây hại 910 ha (giảm 269 ha so với tháng trước) tại các xã Hàm Thạnh, Hàm Kiệm, Hàm Thuận Nam, Tân Thành, Tiến Thành, Tân Lập, Tân Hải, Tuyên Quang, Bình Thuận, Hàm Thuận Bắc, Hàm Liêm, Hàm Thuận, Bắc Bình, Phan Rí Cửa, Liên Hương.

Những vùng bị dịch bệnh trên cây trồng được cơ quan chức năng kịp thời thực hiện các biện pháp kiểm soát, không để thành dịch gây thiệt hại lớn cho sản xuất.

          2. Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và phát triển về tổng đàn vật nuôi; mặc dù giá thức ăn, con giống gia súc vẫn ở mức cao, dịch bệnh tiêu chảy trên đàn bò sữa và bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại một số nơi trên địa bàn tỉnh nhưng nhờ công tác kiểm dịch và quản lý tốt tại các trang trại (đặc biệt là trại chăn nuôi gia công) nên nhìn chung tổng đàn các loại vật nuôi vẫn giữ được mức tăng so với cùng kỳ.

So với cùng kỳ năm trước, toàn tỉnh có 27,2 nghìn con trâu, tăng 0,74%; có 318,5 nghìn con bò, tăng 1,63% (trong đó đàn bò sữa 28,6 nghìn con, tăng 0,70%); có 1.490,5 nghìn con lợn, tăng 9,1% (lợn không bao gồm lợn con chưa tách mẹ có 1.240,7 nghìn con, tăng 9,54%); có 22.390,5 nghìn con gia cầm, tăng 8,25% (trong đó gà các loại 16.025 nghìn con, chiếm 71,57% trong tổng đàn gia cầm, tăng 10,96%); đàn lợn và đàn gà tăng do trong năm 2025 có thêm đóng góp của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thái Việt Corporation với quy mô hơn 35.000 con lợn, Công ty Thái Thịnh Tây Nguyên với quy mô hơn 8.000 con lợn và Công ty cổ phần MeBi Farm với quy mô hiện có trên 202 nghìn con gà đẻ trứng đã góp phần đáng kể vào việc nâng tổng đàn. Sản lượng thịt hơi các loại ước 11 tháng năm 2025 đạt 311.090,8 tấn, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.

Số lượng đàn gia súc, gia cầm 11 tháng qua các năm

(ĐVT: 1.000 con)

* Các hoạt động phòng, chống dịch bệnh

- Đối với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP): Trong tháng phát sinh 18 hộ tại 12 thôn của 10 xã với tổng số lợn mắc bệnh bị tiêu hủy 350 con/25.015 kg. Lũy kế, tổng số lợn mắc bệnh DTLCP chết và bị tiêu hủy 1.905 con/102.750 kg. Đến nay, có 18/24 xã đã qua 21 ngày không phát sinh lợn mắc bệnh, 06/24 xã dịch bệnh chưa qua 21 ngày.

- Các dịch bệnh nguy hiểm khác (như bệnh heo tai xanh, lở mồm long móng, tụ huyết trùng, cúm gia cầm,...) không xảy ra.

3. Sản xuất lâm nghiệp

Trong tháng, đã trồng rừng tập trung (trồng mới) ước đạt 395 ha, tăng 3,95% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025, diện tích rừng trồng mới ước đạt 5.030 ha, tăng 4,93% so với cùng kỳ năm trước; trồng cây xanh ước đạt gần 17,8 triệu cây, đạt 102,7% kế hoạch năm.

- Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 26.382 m3, tăng 0,98% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 340.682,3 m3, tăng 2,04% so với cùng kỳ năm trước.

- Trong tháng, phát sinh 45 vụ vi phạm lâm luật, giảm 31 vụ so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025, tổng số vụ vi phạm là 339 vụ, giảm 373 vụ so với cùng kỳ.

4. Thủy sản

- Nuôi trồng thủy sản: Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước đạt 3.126,2 tấn, tăng 4,51% so với cùng kỳ năm trước (trong đó tôm nuôi nước lợ ước đạt 500,1 tấn, tăng 3,09%). Lũy kế 11 tháng năm 2025 ước đạt 25.600,6 tấn, tăng 2,45% so với cùng kỳ năm trước (trong đó tôm nuôi nước lợ ước đạt 4.586,5 tấn, tăng 3,19%).

- Khai thác thủy sản: Sản lượng khai thác thủy sản trong tháng ước đạt 20.805,3 tấn, tăng 8,41% so với cùng kỳ năm trước (sản lượng khai thác thủy sản biển đạt 20.743,3 tấn, tăng 8,43%). Lũy kế 11 tháng năm 2025, sản lượng khai thác đạt 232.411,1 tấn, tăng 4,89% so với cùng kỳ năm trước (sản lượng khai thác thủy sản biển đạt 231.114,7 tấn, tăng 4,91%).

- Sản xuất giống thủy sản: Trong 11 tháng năm 2025 hoạt động sản xuất tôm giống gắn với công tác kiểm dịch, phân tích xét nghiệm mẫu được duy trì thường xuyên. Công tác quản lý chất lượng giống thủy sản, nhất là giống tôm bố mẹ luôn được tăng cường. Sản lượng tôm giống sản xuất trong tháng ước đạt 2,16 tỷ post, tăng 2,69% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2025 ước đạt 22,55 tỷ post, tăng 7,27% so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thủy sản 11 tháng qua các năm

           II. Công nghiệp; xây dựng; đầu tư phát triển

1. Công nghiệp

Hoạt động sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2025 tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng so với cùng kỳ. Đóng góp chủ yếu vào mức tăng chung là ngành khai khoáng và công nghiệp chế biến, chế tạo, nhờ sự phục hồi của thị trường xuất khẩu và năng lực sản xuất tăng thêm từ các dự án mới. Một số sản phẩm chủ lực như giày da, phân bón, vật liệu xây dựng có mức tăng khá, nhóm ngành đồ uống do chi phí đầu vào và thị trường tiêu thụ gặp khó khăn. Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng, phản ánh nhu cầu mở rộng sản xuất dịp cuối năm.

1.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng ước tăng 10,71% so với tháng trước và tăng 13,65% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 51,67% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 9,64%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 15,22%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,18%.

Tính chung 11 tháng năm 2025, ước chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 4,27% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 17,45%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 8,38%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,6%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,78%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng so với cùng kỳ qua các năm

1.2. Một số sản phẩm chủ yếu

- Sản phẩm đá xây dựng: Sản lượng trong tháng ước đạt 408.947 m³, giảm 5,15% so với tháng trước và tăng 40,82% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2025 đạt 3.380 nghìn m³, tăng 16,80% so với cùng kỳ. Nhằm khắc phục tình trạng khan hiếm vật liệu xây dựng như năm trước, đặc biệt là vào các tháng cuối năm, các doanh nghiệp khai thác đá đã chủ động tăng sản lượng ngay từ đầu năm để đáp ứng nhu cầu xây dựng tăng cao.

- Sản phẩm thủy sản chế biến, bảo quản: Trong tháng, sản lượng ước đạt 2.107 tấn, tăng 13,82% so với tháng trước và tăng 10% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2025 đạt 19.439 tấn, tăng 1,48% so với cùng kỳ. Mặc dù thời tiết không thuận lợi cho hoạt động khai thác thủy sản, nhưng nhờ có kế hoạch sản xuất dài hạn, các doanh nghiệp chế biến thủy sản vẫn duy trì được sản lượng ổn định và chưa bị ảnh hưởng đáng kể.

- Sản phẩm rau, quả chế biến, bảo quản: Sản lượng trong tháng ước đạt 2.986 tấn, tăng 1,87% so với tháng trước và tăng 21,47% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2025 đạt 34.014 tấn, tăng 17,98% so với cùng kỳ. Nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng cùng với sự phục hồi đơn hàng xuất khẩu đã thúc đẩy sản lượng; đồng thời lợi thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu và công nghệ chế biến tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của ngành.

- Sản phẩm đồ uống: Sản lượng trong tháng ước đạt 30.712 nghìn lít, tăng 8,66% so với tháng trước nhưng giảm 1,61% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2025 đạt 300.719 nghìn lít, giảm 7,98% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu do chi phí nguyên vật liệu đầu vào (Malt, gạo, đường) tăng cao, nhu cầu tiêu thụ bia giảm và thị trường cạnh tranh gay gắt cả trong nước và quốc tế.

- Sản phẩm giày, dép: Sản lượng trong tháng ước đạt 658 nghìn đôi, tăng 19,01% so với tháng trước và tăng 44,07% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2025 đạt 5.707 nghìn đôi, tăng mạnh 80,71% so với cùng kỳ, chủ yếu do doanh nghiệp tiếp tục nhận thêm đơn hàng và tăng năng lực sản xuất tại Công ty TNHH Giày Nam Hà Việt Nam.

- Sản phẩm phân bón: Sản lượng tháng 11 ước đạt 5.826 tấn, bằng 43,75% so với tháng trước nhưng tăng 25,09% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2025 đạt 117.424 tấn, tăng 18,10% so với cùng kỳ. Sản lượng tăng do Nhà máy Hóa chất Đức Giang - Đắk Nông chính thức đi vào hoạt động từ quý II/2025.

- Sản phẩm Ôxit nhôm: Trong tháng, sản lượng ước đạt 121,5 nghìn tấn, tăng 0,70% so với tháng trước và tăng 1,42% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2025 đạt 1.354,7 nghìn tấn, tăng 2,37% so với cùng kỳ.

- Điện sản xuất: Sản lượng trong tháng ước đạt 3.273 triệu kWh, tăng 19,76% so với tháng trước và tăng 15,51% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2025 đạt 31.006 triệu kwh, tăng 0,93% so với cùng kỳ.

- Điện thương phẩm: Sản lượng trong tháng ước đạt 468 triệu kwh, tăng 3,66% so với tháng trước và tăng 3,59% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2025 đạt 5.045 triệu kwh, giảm nhẹ 0,31% so với cùng kỳ. Sản lượng giảm do thực hiện tuyên truyền tiết kiệm điện, giảm điện chiếu sáng công cộng ở một số địa điểm và do nhiều hộ dân, cơ sở sản xuất - kinh doanh sử dụng một phần điện từ hệ thống năng lượng mặt trời mái nhà.

1.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp trong tháng tăng 1,84% so với tháng trước và tăng 5,31% so với cùng kỳ năm trước. Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 0,57%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,24%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,97%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,02%.

Tính chung 11 tháng năm 2025, chỉ số sử dụng lao động tăng 3,55%. Trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 17,29%; ngành chế biến, chế tạo tăng 5,21%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,33%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,26%.

Xét theo loại hình doanh nghiệp, chỉ số sử dụng lao động trong tháng của khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,87%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 6,95%, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,39% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sử dụng lao động tăng so với cùng kỳ và cao hơn mức bình quân 11 tháng năm 2025, cho thấy nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp có xu hướng cải thiện, đặc biệt nhằm phục vụ yêu cầu sản xuất vào thời điểm cuối năm. Hoạt động sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục duy trì đà tăng, dự báo thị trường lao động ngành này sẽ phát triển tích cực trong thời gian tới.

1.4. Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp

Tính đến tháng 11/2025, các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh đã thu hút 06 dự án đầu tư (01 dự án FDI và 05 dự án trong nước) với tổng diện tích khoảng 22,23 ha, tổng vốn đăng ký 452 tỷ đồng và 35 triệu USD. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 228 dự án còn hiệu lực (51 dự án FDI và 177 dự án trong nước) với tổng vốn đầu tư đăng ký 43.326,6 tỷ đồng và 466,4 triệu USD, diện tích đất đăng ký 712,7 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 49,24%.

- KCN Lộc Sơn: Thu hút 56 dự án (09 FDI và 47 trong nước), tỷ lệ lấp đầy 87,29%. Giá trị giải ngân đối với hạng mục nâng cấp Nhà máy xử lý nước thải tập trung và hệ thống thu gom nước thải đạt 63/1.000 triệu đồng, bằng 6,32% kế hoạch năm 2025.

- KCN Phú Hội: Thu hút 32 dự án (11 FDI và 21 trong nước), tỷ lệ lấp đầy 75,02%. Giải ngân trong tháng đạt 7,13/17,207 tỷ đồng (41,44% kế hoạch năm 2025). Lũy kế đến nay đã giải ngân 62,81/72,8 tỷ đồng, đạt 86,28% khối lượng được phê duyệt.

- KCN Phan Thiết giai đoạn 1: Thu hút 39 dự án (10 FDI và 29 trong nước), tỷ lệ lấp đầy 100%. Trong tháng, chủ đầu tư thực hiện trồng cây xanh, duy tu hạ tầng và bảo trì trạm xử lý nước thải. Giá trị đầu tư hạ tầng năm 2025 đạt 0,43/2,7 tỷ đồng (15,93%). Lũy kế thực hiện đạt 76,24/48,28 tỷ đồng, tương đương 157,81% tổng vốn dự án.

- KCN Phan Thiết giai đoạn 2: Thu hút 12 dự án (02 FDI và 10 trong nước), tỷ lệ lấp đầy 81,92%.

- KCN Hàm Kiệm I: Thu hút 22 dự án (08 FDI và 14 trong nước), tỷ lệ lấp đầy 65,27%. Trong tháng, chủ đầu tư trồng cây xanh và thi công hoàn thiện các tuyến đường D2, N1, N2, N3. Giá trị đầu tư hạ tầng năm 2025 đạt 18,13/54,11 tỷ đồng (33,51%). Lũy kế thực hiện đạt 289,26/273,42 tỷ đồng, tương đương 105,79% tổng vốn dự án.

- KCN Hàm Kiệm II: Thu hút 17 dự án (07 FDI và 10 trong nước), tỷ lệ lấp đầy 31,77%. Trong tháng, chủ đầu tư tiếp tục san lấp mặt bằng, trồng cây xanh và thi công các tuyến đường D1, D3, D5, N1, N3, N4. Giá trị đầu tư hạ tầng năm 2025 đạt 39,8/100 tỷ đồng (39,8%). Lũy kế thực hiện đạt 376,18/491,82 tỷ đồng, tương đương 76,49% tổng vốn dự án.

- KCN Sông Bình: Thu hút 03 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký 13.544,93 tỷ đồng; diện tích cho thuê 58,35/202,32 ha, tỷ lệ lấp đầy 28,84%. Trong tháng, chủ đầu tư tiếp tục trồng cây xanh và thi công đường D1, D3, N4, N6. Giá trị đầu tư hạ tầng năm 2025 đạt 2,22/4,34 tỷ đồng (51,15%), giảm 25,77% so với cùng kỳ. Lũy kế thực hiện đạt 320,91/781,05 tỷ đồng (41,09%).

- KCN Tân Đức: Thu hút 01 dự án trong nước với vốn đăng ký 100 tỷ đồng; diện tích cho thuê 1,5/210,84 ha, tỷ lệ lấp đầy 0,71%. Trong tháng, chủ đầu tư tiếp tục san lấp mặt bằng; thi công các tuyến đường D3a, D3b, N1a, N1b, N2, N3, D2; trồng cây xanh; thi công Nhà máy cấp nước và Nhà máy xử lý nước thải. Giá trị đầu tư hạ tầng năm 2025 đạt 273,56/562,07 tỷ đồng (48,67%). Lũy kế thực hiện đạt 900,27/1.200 tỷ đồng (75,02%).

- KCN Tâm Thắng: Thu hút 47 dự án (04 FDI và 43 trong nước), tỷ lệ lấp đầy 97,01%.

- KCN Nhân Cơ: Thu hút 01 dự án với quy mô 129,42 ha, tổng vốn đăng ký 18.423 tỷ đồng, tỷ lệ lấp đầy 87,44%.

2. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh, tập trung vào các công trình hạ tầng trọng điểm. Trong tháng, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện có quy mô lớn nhất từ đầu năm đến nay, tăng 15,68%.

Trong tháng, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.854,6 tỷ đồng, tăng 15,68% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.847,7 tỷ đồng (chiếm 99,63% tổng vốn ngân sách nhà nước), tăng 15,93% so với cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 6,8 tỷ đồng (chiếm 0,37%), giảm 26,46% so với cùng kỳ.

Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh bao gồm: vốn cân đối ngân sách tỉnh ước đạt 578,5 tỷ đồng, giảm 11,12% so với cùng kỳ; vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 643 tỷ đồng, tăng 31,47%; vốn nước ngoài (ODA) đạt 41,1 tỷ đồng, tăng 67%; vốn xổ số kiến thiết đạt 580,1 tỷ đồng, tăng 38,43%; vốn khác đạt 5 tỷ đồng, giảm 50,98% so với cùng kỳ.

Lũy kế 11 tháng năm 2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 12.820,5 tỷ đồng, bằng 80,72% kế hoạch năm và tăng 7,92% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 12.786,7 tỷ đồng, tăng 8,02%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 33,8 tỷ đồng, giảm 18,97% so với cùng kỳ.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước

do địa phương quản lý 11 tháng qua các năm

Trong 11 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 45 dự án đầu tư ngoài ngân sách được cấp mới với tổng vốn đăng ký đầu tư 15.434,9 tỷ đồng. Lũy kế đến ngày 20/11/2025, trên địa bàn tỉnh có 2.924 dự án đầu tư còn hiệu lực hoạt động với tổng vốn đầu tư khoảng 2.006.024 tỷ đồng (trong đó có 236 dự án FDI, tổng vốn đầu tư 224.284 tỷ đồng).

Tính từ đầu năm đến ngày 18/11/2025, toàn tỉnh 3.761 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 74,93% so với cùng kỳ; 1.657 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 12,8%; 760 doanh nghiệp giải thể, tăng 77,16%; 726 doanh nghiệp đã hoạt động trở lại, tăng 15,24% so cùng kỳ. Tổng số vốn trong 11 tháng đầu năm 2025 các doanh nghiệp đã đăng ký 19.446 tỷ đồng, tăng 11,03% so với cùng kỳ.

III. Thương mại; giá cả; du lịch; giao thông vận tải

Tình hình thương mại trên địa bàn tỉnh trong 11 tháng năm 2025 duy trì mức tăng trưởng tương đối ổn định. Nguồn cung hàng hóa bảo đảm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân; giá cả nhìn chung không biến động lớn, thị trường giữ được trạng thái ổn định. Hoạt động du lịch tiếp tục sôi động với nhiều giải thể thao và lễ hội diễn ra trên địa bàn, thu hút đông đảo du khách, vận động viên trong nước và quốc tế. Dịch vụ lữ hành hoạt động ổn định, chủ động mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ du khách. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tăng cường phục vụ người dân và du khách, thực hiện đúng quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, niêm yết giá và bán đúng giá. Hoạt động vận tải đường bộ ổn định, đáp ứng kịp thời nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa trên thị trường. Vận tải đường thủy diễn ra thông suốt, đáp ứng nhu cầu đi lại và du lịch của người dân, đặc biệt là phục vụ tốt nhu cầu di chuyển đến và đi từ đảo Phú Quý.

1. Thương mại

1.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ

Thị trường thương mại, dịch vụ những tháng cuối năm tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao dịp Tết Nguyên đán. Các doanh nghiệp phân phối, bán lẻ đã chủ động chuẩn bị nguồn hàng, triển khai đồng bộ các chương trình khuyến mại, kích cầu, góp phần gia tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ. Bên cạnh đó, các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu được đẩy mạnh đã hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, tác động tích cực đến lưu thông hàng hóa và hoạt động của chuỗi cung ứng trên địa bàn.

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng đạt 24.731,1 tỷ đồng, tăng 3,08% so với tháng trước và tăng 26,55% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 16.621,5 tỷ đồng, tăng 3,15% so với tháng trước và tăng 24,17% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 5.517 tỷ đồng, tăng 2,89% so với tháng trước và tăng 37,89% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 2.592,6 tỷ đồng, tăng 3,07% so với tháng trước và tăng 20,33% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 11 tháng năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 236.994,8 tỷ đồng, tăng 16,11% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: tổng mức bán lẻ ước đạt 158.815,3 tỷ đồng, tăng 15,98% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 51.837 tỷ đồng, tăng 19,41% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 26.342,5 tỷ đồng, tăng 10,90% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ 11 tháng qua các năm

(ĐVT: tỷ đồng)

1.2. Công tác quản lý thị trường

Trong tháng không ghi nhận hiện tượng găm hàng hay tăng giá bất hợp lý. Hoạt động mua bán, giao thương diễn ra sôi động tại các chợ đầu mối, chợ truyền thống, siêu thị, cửa hàng tiện ích, trung tâm thương mại và trên các sàn thương mại điện tử, góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, ổn định thị trường và phát triển tiêu dùng nội địa. Giá các mặt hàng thiết yếu được duy trì ở mức hợp lý và tương đối ổn định. Đối với mặt hàng xăng dầu, các cơ sở kinh doanh chấp hành tốt các quy định pháp luật; không xuất hiện điểm nóng về vi phạm đo lường, chất lượng, găm hàng hay hạn chế bán ra; nguồn cung đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng, không xảy ra khan hiếm cục bộ tại các cửa hàng bán lẻ. Từ ngày 15/10 đến 14/11/2025 đã kiểm tra 265 vụ, phát hiện 229 vụ vi phạm, xử lý 224 vụ, với tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính 1.834 triệu đồng, trị giá hàng hóa áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả 667,4 triệu đồng.

2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Giá lương thực, thực phẩm tiếp tục tăng do ảnh hưởng bởi ngập lụt; giá nhiên liệu tăng do điều chỉnh giá xăng dầu trong nước là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 0,89% so với tháng trước, tăng 5,56% so với cùng kỳ năm trước và tăng 5,40% so với tháng 12 năm trước. CPI bình quân 11 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,35%.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 09 nhóm hàng tăng giá: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,92%; Giao thông tăng 1,23%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,29%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,20%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,14%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,07%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,01%; Giáo dục tăng 0,01%. Có 02 nhóm hàng giảm giá: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,04%; Thông tin và truyền thông giảm 0,23%.

Tốc độ tăng/giảm CPI 11 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước (%)

* Nguyên nhân làm tăng, giảm CPI trong tháng

- Nguyên nhân tăng CPI: Giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,92% so với tháng trước, do ảnh hưởng ngập lụt, nguồn cung các mặt hàng gạo; rau tươi, thịt lợn, thịt gia cầm giảm nên giá lương thực, thực phẩm tăng cao so với tháng trước. Giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh vào các ngày 06, 13 và 20 trong tháng, tính bình quân chung trong tháng chỉ số giá mặt hàng nhiên liệu tăng 2,62% so với tháng trước.

- Nguyên nhân làm giảm CPI: Giá gas trong tháng giảm 1,64% so với tháng trước, do giá gas trong nước điều chỉnh giảm 6.500 đồng/bình 12 kg theo giá gas thế giới. Giá gas thế giới bình quân trong tháng công bố ở mức 467,5 USD/tấn, giảm 17,5 USD/tấn so với tháng trước. Giá nhóm thông tin và truyền thông giảm 0,23% so tháng trước, do các cửa hàng điện máy xanh, cửa hàng thế giới di động đang có chương trình khuyến mãi các mặt hàng điện thoại, phụ kiện điện thoại.

* Các yếu tố làm tăng, giảm CPI 11 tháng năm 2025 so bình quân cùng kỳ

- Các yếu tố làm tăng CPI bình quân 11 tháng năm 2025

+ Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất 14,02% làm CPI chung tăng 0,86 điểm phần trăm, áp dụng giá dịch vụ y tế tăng theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế;

+ Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,32% làm CPI chung tăng 0,80 điểm phần trăm, do giá nhà ở thuê và giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng. Trong đó, chỉ số giá nhóm điện sinh hoạt tăng 8,55% do nhu cầu sử dụng điện tăng đồng thời ngày 11/10/2024 và ngày 09/5/2025 EVN điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân;

+ Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,71% làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm, trong đó các mặt hàng trang sức bằng vàng tăng 27,70% do ảnh hưởng giá vàng trong trước tăng theo giá vàng thế giới; giá bảo hiểm y tế tăng 15,38% do tăng theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP, ngày 01/7/2024 mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng, theo đó bảo hiểm y tế cho cán bộ công chức và người lao động cũng được tăng theo;

+ Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,57% tác động làm CPI chung tăng 1,25 điểm phần trăm, trong đó chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 4,01%, tác động làm CPI chung tăng 0,91 điểm phần trăm, tăng mạnh chủ yếu giá thịt lợn tăng 9,90%. Nguyên nhân do nguồn cung ít, nhu cầu tiêu dùng tăng trong các dịp Lễ, Tết;

+ Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,84%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,66%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,28%. Nguyên nhân do tăng cao trong dịp Lễ Tết, cùng với nguyên liệu đầu vào và chi phí sản xuất tăng nên các nhà cung ứng tăng giá bán thị trường tiêu dùng;

+ Chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 1,96%, làm CPI chung tăng 0,13 điểm phần trăm do một số trường đại học, trung học dân lập, mầm non tư thục điều chỉnh tăng học phí thường niên.

- Các yếu tố làm giảm CPI bình quân 11 tháng năm 2025

+ Giá các mặt hàng gạo giảm 0,34%. Nguyên nhân, do nguồn cung tại địa phương cũng như nguồn cung trong nước dồi dào, tình hình xuất khẩu gạo các thị trường Philippines, Indonesia cũng giảm so cùng kỳ, do đó giá so bình quân cùng kỳ năm trước có phần giảm nhẹ;

+ Chỉ số giá nhóm giao thông giảm 1,71% so cùng kỳ năm trước góp phần làm CPI chung giảm 0,17 điểm phần trăm, trong đó giá giảm chủ yếu các mặt hàng nhiên liệu giảm 8,26%, do ảnh hưởng các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước.

3. Hoạt động du lịch

Ngành du lịch tiếp tục đà phục hồi và phát triển nhờ công tác tổ chức thành công nhiều sự kiện kích cầu đa dạng. Trong tháng, tỉnh đã thu hút lượng lớn du khách thông qua các hoạt động nổi bật như: Giải Golf đồng đội quốc tế; giải bắn súng hơi Laser rutival; lễ hội Dinh Thầy Thím; Lễ hội Trà Quốc tế - World Tea Fest 2025; “Trà ngoại giao” với sự tham dự của 60 đại sứ các nước; hội chợ, triển lãm trà quốc tế; hội nghị cấp cao về chiến lược phát triển ngành trà; lễ hội đường phố, đại nhạc hội và trình diễn áo dài của 80 thí sinh Miss Cosmo thế giới; các buổi biểu diễn Lễ hội Hoa Dã Quỳ & Âm Nhạc Mùa Đông; triển lãm “Hương Núi - Sắc Rừng”.... thu hút đông đảo người dân và khách du lịch. Đồng thời, việc tận dụng tốt lợi thế mùa cao điểm khách quốc tế nghỉ đông đã giúp gia tăng lượng khách nước ngoài đến địa phương. Các đơn vị kinh doanh lữ hành và dịch vụ hỗ trợ du lịch hoạt động ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng của du khách.

Lượt khách phục vụ trong tháng ước đạt 1.819,1 nghìn lượt, tăng 3,96% so tháng trước và tăng 28,91% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách trong ngày ước đạt 76,6 nghìn lượt, tăng 0,96% so với tháng trước và tăng 14,34% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 3.210 nghìn ngày khách, tăng 4,52% so với tháng trước và tăng 33,69% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025 lượt khách ước đạt 18.830,2 nghìn lượt, tăng 19,66% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách trong ngày ước đạt 681,6 nghìn lượt, tăng 11,06% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 33.795,6 nghìn ngày khách, tăng 22,32% so với cùng kỳ năm trước.

Lượt khách quốc tế trong tháng ước đạt 105 nghìn lượt khách, tăng 18,26% so với tháng trước và tăng 34,26% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 246,8 nghìn ngày khách, tăng 20,23% so với tháng trước và tăng 26,27% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025 lượt khách quốc tế ước đạt 1.110 nghìn lượt khách, tăng 32,38% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 2.895,9 nghìn ngày khách, tăng 27,06% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường khách quốc tế đến tỉnh chiếm tỷ trọng lớn như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga, Mỹ, Đài Loan, Đức, Anh, Malaixia....

Lượt khách và ngày khách phục vụ 11 tháng qua các năm

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 1.084,9 tỷ đồng, tăng 3,84% so với tháng trước và tăng 48,35% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 4.411,6 tỷ đồng, tăng 2,66% so với tháng trước và tăng 36,38% so với cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành ước đạt 20,4 tỷ đồng, tăng 3,38% so với tháng trước và giảm 41,61% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025 doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 9.955,9 tỷ đồng, tăng 21,51% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 41.416,4 tỷ đồng, tăng 18,69% so cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành đạt 464,7 tỷ đồng, tăng 42,59% so cùng kỳ năm trước.

Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 5.132,7 tỷ đồng, tăng 2,76% so với tháng trước và tăng 33,57% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2025 ước đạt 51.557,9 tỷ đồng, tăng 24,46% so với cùng kỳ năm trước.

4. Hoạt động dịch vụ khác

Tổng doanh thu các ngành dịch vụ khác trong tháng ước đạt 2.592,6 tỷ đồng, tăng 3,07% so với tháng trước và tăng 20,33% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 305,9 tỷ đồng, tăng 3,07% so với tháng trước và tăng 12,87% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 111,8 tỷ đồng, tăng 3,03% so với tháng trước và tăng 7,75% so với cùng kỳ; Doanh thu dịch vụ giáo dục và đào tạo ước đạt 88,5 tỷ đồng, tăng 2,15% so với tháng trước và tăng 18,46% so với cùng kỳ; Doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước đạt 152,8 tỷ đồng, tăng 1,28% so với tháng trước và tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 1.406,2 tỷ đồng, tăng 3,97% so với tháng trước và tăng 24,89% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 527,4 tỷ đồng, tăng 1,42% so với tháng trước và tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 11 tháng 2025 tổng doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 26.342,5 tỷ đồng, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 2.944,3 tỷ đồng, tăng 14,11% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 1.173,3 tỷ đồng, tăng 14,35% so với cùng kỳ; Doanh thu dịch vụ giáo dục và đào tạo ước đạt 846,7 tỷ đồng, tăng 31,61% so với cùng kỳ; Doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước đạt 1.412,1 tỷ đồng, tăng 17,68% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 14.458,1 tỷ đồng, tăng 9,14% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 5.508 tỷ đồng, tăng 8,93% so với cùng kỳ năm trước.

5. Hoạt động vận tải

Trong tháng hoạt động vận tải diễn ra ổn định, các ngày nghỉ cuối tuần nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa phục vụ người dân tăng. Doanh thu hoạt động giao thông vận tải, kho bãi trong tháng ước đạt 1.288,4 tỷ đồng tăng 4,39% so với tháng trước và tăng 20,75% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025 ước đạt 13.153,2 tỷ đồng, tăng 15,51% so với cùng kỳ năm trước.

- Vận tải hành khách: Lượt khách vận chuyển trong tháng ước đạt 3.995,4 nghìn HK, tăng 2,39% so với tháng trước và tăng 18,37% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 571.662,5 nghìn HK.Km, tăng 3,87% so với tháng trước và tăng 15,34% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025, lượt khách vận chuyển ước đạt 42.351,9 nghìn HK, tăng 11,88% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 6.174.365,7 nghìn HK.Km, tăng 13,01% so với cùng kỳ năm trước.

- Vận tải hàng hóa: Khối lượng vận chuyển trong tháng 2025 ước đạt 2.251,6 nghìn tấn, tăng 7,58% so với tháng trước và tăng 21,88% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 317.244,9 nghìn tấn.Km, tăng 6,54% so với tháng trước và tăng 20,83% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025, khối lượng vận chuyển ước đạt 21.082,1 nghìn tấn, tăng 6,70% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 3.079.933,0 nghìn tấn.Km, tăng 8,31% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi: Trong tháng ước đạt 1.288,4 tỷ đồng, tăng 4,39% so với tháng trước và tăng 20,75% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025 ước đạt 13.153,2 tỷ đồng, tăng 15,51% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 5.614,1 tỷ đồng, tăng 19,54% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 5.567,8 tỷ đồng, tăng 6,57%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.913,9 tỷ đồng, tăng 35,14%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 57,4 tỷ đồng, tăng 14,6%.

- Khối lượng hàng hóa vận tải qua cảng quốc tế Vĩnh Tân: Trong tháng ước đạt 125 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 75 nghìn tấn (tro bay, cát, xỉ than, muối xá, quặng), nhập cảng 50 nghìn tấn (xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá). Lũy kế 11 tháng năm 2025 ước đạt 2.262,7 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 2.106,6 nghìn tấn (muối xá, đá xá, tro bay, cát, xỉ than); nhập cảng 156,1 nghìn tấn (túi xi măng, cao lanh, bột đá, máy móc, muối xá).

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi 11 tháng các năm

(ĐVT: Tỷ đồng)

IV. Thu - chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu ngân sách nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trong tháng ước đạt 2.291 tỷ đồng, tăng 6,27% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa ước đạt 2.136 tỷ đồng, tăng 6,00%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 155 tỷ đồng, tăng 10,19%.

Lũy kế 11 tháng năm 2025 ước đạt 28.254 tỷ đồng, bằng 100,01% kế hoạch năm và tăng 16,01% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa ước đạt 26.820 tỷ đồng, bằng 100,79% kế hoạch năm và tăng 17,65% so với cùng kỳ năm trước; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 1.434 tỷ đồng, bằng 87,48% kế hoạch năm và giảm 7,97% so với cùng kỳ năm trước.

Một số lĩnh vực thu chủ yếu trong thu nội địa 11 tháng năm 2025: thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước ước đạt 3.609 tỷ đồng (bằng 143,73% kế hoạch năm và tăng 72,81% so với cùng kỳ năm trước); khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1.317 tỷ đồng (bằng 107,18% kế hoạch năm và tăng 21,19%); khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước ước đạt 6.282 tỷ đồng (bằng 99,04% kế hoạch năm và tăng 7,94%); thuế thu nhập cá nhân ước đạt 2.763 tỷ đồng (bằng 196,65% kế hoạch năm và tăng 17,21%); các khoản thu về nhà, đất ước đạt 4.209 tỷ đồng (bằng 83,29% kế hoạch năm và tăng 23,87%); thu từ xổ số kiến thiết ước đạt 4.400 tỷ đồng (bằng 97,95% kế hoạch năm và tăng 6,91%).

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 11 tháng các năm

2. Chi ngân sách Nhà nước

Tổng chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trong tháng ước đạt 6.705 tỷ đồng, lũy kế 11 tháng năm 2025 ước đạt 38.941 tỷ đồng, bằng 81,16% kế hoạch năm, trong đó: chi đầu tư phát triển ước đạt 12.027 tỷ đồng, bằng 110,22% kế hoạch năm; chi thường xuyên ước đạt 26.473 tỷ đồng, bằng 92,21% kế hoạch năm.

3. Hoạt động tín dụng

Công tác huy động vốn: Đến 31/10/2025, huy động vốn của các Tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh đạt 222.937 tỷ đồng, tăng 13,8% so với đầu năm, tương ứng tăng 27.047 tỷ đồng. Trong đó: huy động bằng đồng Việt Nam đạt 220.552 tỷ đồng (chiếm 99% tổng huy động vốn), huy động bằng ngoại tệ đạt 2.385 tỷ đồng, (chiếm 1% tổng huy động vốn). Ước đến 30/11/2025, huy động vốn toàn tỉnh đạt 224.000 tỷ đồng, tăng 14,4% so với đầu năm, tương ứng tăng 28.110 tỷ đồng.

Hoạt động tín dụng: Đến 31/10/2025, dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh đạt 363.307 tỷ đồng, tăng 7,0% so với đầu năm, tương ứng tăng 23.844 tỷ đồng. Trong đó: dư nợ cho vay bằng đồng Việt Nam đạt 361.201 tỷ đồng (chiếm 99% tổng dư nợ); dư nợ cho vay bằng ngoại tệ đạt 2.106 tỷ đồng (chiếm 1% tổng dư nợ tổng dư nợ); dư nợ cho vay ngắn hạn là 260.637 tỷ đồng; dư nợ cho vay trung dài hạn là 102.670 tỷ đồng. Ước tính đến ngày 30/11/2025, dư nợ cho vay đạt 368.000 tỷ đồng, tăng 8,4% so với đầu năm, tương ứng tăng 28.537 tỷ đồng.

Tình hình thực hiện lãi suất: Lãi suất huy động Việt Nam đồng kỳ hạn dưới 1 tháng hiện phổ biến ở mức 0,23% - 0,47%/năm, kỳ hạn 1 tháng đến dưới 6 tháng 3,19% - 4,43%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 4,72% - 5,56%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 5,6% - 6,05%/năm. Lãi suất cho vay Việt Nam đồng cho vay các đối tượng ưu tiên ngắn hạn 4%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh ngắn hạn ở mức 6,5% - 8,7%/năm, trung dài hạn 8,3% - 9,73%/năm. Lãi suất cho vay USD ngắn hạn 3,87% - 4,06%/năm.

Dư nợ cho vay: Đến 31/10/2025, dư nợ cho vay ngành du lịch, dịch vụ, thương mại đạt 186.817 tỷ đồng, chiếm 51,42% tổng dư nợ; ngành công nghiệp - xây dựng đạt 32.008 tỷ đồng, chiếm 8,81% tổng dư nợ; ngành nông, lâm nghiệp đạt 144.479 tỷ đồng, chiếm 39,77% tổng dư nợ. Nợ xấu đạt 7.300 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2% trong tổng dư nợ trên địa bàn.

V. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao

1.1 Hoạt động văn hóa

- Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Trong tháng tổ chức tuyên truyền Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030; tổ chức các hoạt động truyền thông hưởng ứng Ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái (25/11); Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2025; tuyên truyền các ngày lễ, các hoạt động chính trị của địa phương và đất nước.

- Hoạt động văn hóa, văn nghệ: Tổ chức Liên hoan các câu lạc bộ Cồng chiêng tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, năm 2025; chương trình biểu diện phục vụ khai mạc Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, năm 2025; chương trình “Giao lưu kết nối và hợp tác phát triển du lịch giữa Lâm Đồng và đối tác Malaysia năm 2025”; biểu diễn chương trình âm nhạc đường phố phục vụ nhân dân và du khách; biểu diễn các ngày cuối tuần tại sân khấu làng chài Fishermen show (Mũi Né, Bình Thuận cũ).

- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng:

+ Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng: Trong tháng đã đón 12.459 lượt khách (Nhà trưng bày trung tâm Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng đón 3.380 lượt; Di tích quốc gia Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt đón 727 lượt; Di tích quốc gia đặc biệt Khảo cổ Cát Tiên đón 212 lượt; Cơ sở 1 (Đông Lâm Đồng) đón 7.951 lượt; Cơ sở 2 (Tây Lâm Đồng) đón 189 lượt khách tham quan.

+ Bảo tàng Hồ Chí Minh Bình Thuận tỉnh Lâm Đồng: Tổ chức phục vụ 119 đoàn với 6.019 lượt người, trong đó có 79 khách nước ngoài. Phục vụ 15 lễ viếng, 01 kết nạp Đảng, 01 lễ trao huy hiệu Đảng, 02 buổi sinh hoạt chuyên đề. Trưng bày triển lãm ảnh chuyên đề “Những tấm gương bình dị mà cao quý” tại Khu di tích Dục Thanh nhân kỷ niệm 20 năm Ngày Di sản văn hóa Việt Nam (23/11/2005 - 23/11/2025), gắn với kỷ niệm 56 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1969 - 2025).

+ Khu di tích căn cứ Tỉnh ủy Bình Thuận (cũ): Tiếp đón 950 lượt khách (10 đoàn) đến thăm viếng, tham quan, học tập, nghiên cứu, trải nghiệm. Sưu tầm 01 hiện vật phục vụ trưng bày bổ sung tại Nhà tưởng niệm - Trưng bày Khu di tích.

- Hoạt động Thư viện: Đã cấp 104 thẻ bạn đọc (28 thẻ thiếu nhi); phục vụ 258.092 lượt bạn đọc; luân chuyển 25.736 lượt tài liệu; bổ sung 260 bản sách từ nguồn biếu, tặng; xử lý kỹ thuật 2.456 bản sách; số hóa 7.888 trang/28 tài liệu; cập nhật 74 tin bài lên trang website; trưng bày 110 tài liệu. Trưng bày, giới thiệu sách chào mừng kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, Ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (18/11/1930-18/11/2025) và kỷ niệm 43 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982- 20/11/2025).

1.2. Hoạt động thể thao

- Thể dục thể thao quần chúng: Trong tháng tổ chức Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng lần thứ I năm 2025; Giải Taekwondo vô địch tỉnh Lâm Đồng; Giải Futsal vô địch tỉnh Lâm Đồng năm 2025; Giải Đua xe đạp vô địch các Câu lạc bộ tỉnh Lâm Đồng năm 2025 - Cúp NovaWorld Phan Thiết; Cuộc thi Fitness Supermodel Vietnam 2025 - Siêu mẫu Thể hình Việt Nam 2025 mùa thứ 8; Giải Bóng chuyền Giải Bóng chuyền 6x6 nam Vô địch tỉnh Lâm Đồng năm 2025; Giải Võ thuật Cổ truyền Vô địch tỉnh Lâm Đồng năm 2025; Giải Cờ vua học sinh tỉnh Lâm Đồng năm 2025.

- Thể thao thành tích cao: Đăng cai tổ chức giải quần vợt đồng đội nữ quốc tế Billie Jean King Cup nhóm III khu vực Châu Á-Châu Đại dương tại Việt Nam năm 2025 tại NovaWorld Phan Thiết. Cử đoàn vận động viên tham gia 08 giải thể thao quốc gia, 02 giải thể thao quốc tế; kết quả đạt 48 huy chương (09 HCV, 11 HCB, 28 HCĐ), trong đó có 02 huy chương quốc tế (01 HCB, 01 HCĐ). Tổng thành tích từ đầu năm đến thời điểm ngày 14/11/2025: Đạt 744 huy chương (189 HCV, 203 HCB, 352 HCĐ); trong đó đạt 44 huy chương quốc tế (14 HCV, 18 HCB, 12 HCĐ).

2. Giáo dục và đào tạo

Hoạt động giáo dục ổn định và đi vào nề nếp. Trong tháng tập trung rà soát, củng cố điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ nhà giáo để phục vụ công tác dạy, học; đồng thời đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý và giảng dạy, tăng cường huy động xã hội hóa giáo dục, phát triển trường ngoài công lập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Năm học 2025-2026, toàn tỉnh có 1.605 trường học (cơ sở giáo dục) với 808.873 học sinh; trong đó: Giáo dục mầm non có 527 trường với 117.925 trẻ; cấp tiểu học có 565 trường với 322.382 học sinh; cấp trung học cơ sở có 365 trường với 243.173 học sinh và cấp trung học phổ thông có 122 trường với 120.809 học sinh.

Trong năm học 2025-2026, nhu cầu giáo viên cho các cấp học là 42.892 giáo viên; tuy nhiên, số giáo viên hiện có 37.459 giáo viên, còn thiếu 5.433 giáo viên, trong đó: Cấp Tiểu học thiếu 1.463 giáo viên, THCS thiếu 1.453 giáo viên, THPT thiếu 495 giáo viên, chủ yếu ở các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Ngoại ngữ. Ngành chức năng đã đề xuất UBND tỉnh bổ sung biên chế, đồng thời tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ứng dụng công nghệ và kỹ năng quản lý cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Hiện nay toàn tỉnh có 06 trường cao đẳng, 05 trường trung cấp  (trong đó có 01 trường trung cấp công lập, 04 trường trung cấp tư thục) và 21 trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên thực hiện chức năng đào tạo nghề nghiệp trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và chức năng giáo dục thường xuyên; ngoài ra toàn tỉnh có 55 trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục và doanh nghiệp, cơ sở khác đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

3. Y tế

- Phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác: Trong tháng phát hiện 1.282 ca mắc sốt xuất huyết mới, tăng 27 ca so với tháng trước; có 01 ca tử vong. Lũy kế 11 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 6.625 ca mắc, 03 ca tử vong. Trong tháng có 153 ổ dịch được phát hiện xử lý, lũy kế 11 tháng năm đã xử lý 1.052 ổ dịch.

- Công tác phòng chống bệnh sốt rét: Trong tháng có 01 ca mắc; lũy kế 11 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 07 ca mắc bệnh sốt rét.

- Bệnh tay chân miệng: Trong tháng phát hiện 379 ca mắc, giảm 69 ca so với tháng trước; lũy kế 11 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 2.493 ca mắc. Trong tháng phát hiện 03 ổ dịch mới (Cát Tiên 3: 01, Bảo Lâm 5: 01, Đắk Mil: 01), lũy kế 11 tháng năm 2025 đã phát hiện 17 ổ dịch bệnh tay chân miệng.

- Bệnh sởi: Trong tháng phát hiện 10 ca mắc, tăng 01 ca so với tháng trước, giảm 303 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 3.967 ca mắc, không có tử vong.

- Tiêm chủng mở rộng: Trong tháng, tiêm chủng đầy đủ cho 5.533 trẻ dưới 1 tuổi, lũy kế 11 tháng năm 2025 đã tiêm cho 41.001 trẻ. Tiêm viêm gan B sơ sinh trước 24h sau sinh cho 3.765 trẻ, lũy kế 11 tháng đã tiêm cho 34.527 trẻ. Tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván (DPT) mũi 4 cho 3.740 trẻ, lũy kế 11 tháng đã tiêm cho 40.122 trẻ. Tiêm viêm não Nhật Bản mũi 1 cho 3.940 trẻ, lũy kế 11 tháng đã tiêm cho 41.093 trẻ; tiêm viêm não Nhật Bản mũi 2 cho 3.823 trẻ, lũy kế 40.245 trẻ; tiêm viêm não Nhật Bản mũi 3 cho 2.618 trẻ, lũy kế 11 tháng năm 2025 đã tiêm cho 35.972 trẻ.

- Công tác phòng chống Phong: Trong tháng không phát hiện bệnh phong mới, duy trì tốt công tác loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Toàn tỉnh hiện quản lý 464 bệnh nhân phong, đang giám sát 20 bệnh nhân, chăm sóc tàn tật 452 bệnh nhân.

- Công tác phòng chống Lao: Trong tháng, khám phát hiện 12 bệnh nhân lao mới, trong đó có 04 bệnh nhân lao phổi AFB (+).

- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng phát hiện 11 bệnh nhân nhiễm HIV mới, có 03 bệnh nhân chuyển AIDS, có 03 bệnh nhân tử vong do AIDS. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 4.717 bệnh nhân mắc HIV, chuyển AIDS 1.770 bệnh nhân và có 879 bệnh nhân tử vong do AIDS.

- Công tác khám chữa bệnh: Trong tháng đã tổ chức khám bệnh cho 861.285 lượt bệnh nhân, số lượt bệnh nhân điều trị nội trú là 49.771 người, số ngày điều trị nội trú là 286.007 ngày, xét nghiệm cho 815.388 tiêu bản, chẩn đoán 147.226 hình ảnh, phẫu thuật 5.280 trường hợp. Lũy kế 11 tháng năm 2025 đã tổ chức khám bệnh cho 5.228.747 lượt người; 430.823 lượt bệnh nhân điều trị nội trú với 2.510.682 ngày, số ngày điều trị nội trú trung bình/bệnh nhân 5,74 ngày, công suất sử dụng giường bệnh toàn tỉnh đạt 101%; đã xét nghiệm cho 7.881.612 tiêu bản; chẩn đoán 1.480.401 hình ảnh và phẫu thuật cho 53.498 trường hợp.

- Công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm: Trong tháng, tỉnh đã triển khai 78 đoàn kiểm tra an toàn thực phẩm tại 770 cơ sở, kết quả có 20 cơ sở vi phạm bị xử phạt với số tiền 166,6 triệu đồng. Lũy kế 11 tháng năm 2025, tỉnh đã thành lập 764 đoàn kiểm tra tại 15.875 cơ sở, kết quả có 138 cơ sở vi phạm bị xử phạt với tổng số tiền 892,2 triệu đồng.

            Trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Lũy kế 11 tháng năm 2025, toàn tỉnh xảy ra 04 vụ ngộ độc thực phẩm làm 109 người mắc, có 01 trường hợp tử vong do ăn cá nóc.

4. Thông tin, báo chí, xuất bản

- Báo chí và truyền thông: Thực hiện tốt công tác truyền thông các sự kiện, hoạt động của Trung ương và địa phương như: Liên hoan các câu lạc bộ Cồng chiêng tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, năm 2025; Đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 và tuyên truyền đưa Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 vào cuộc sống. Trong tháng tiếp tục đẩy mạnh truyền thông trên các nền tảng số; thường xuyên rà soát thông tin trên báo chí, các trang mạng xã hội viết về tỉnh Lâm Đồng (từ ngày 15/10-15/11, qua rà soát trên hệ thống phần mềm giám sát thông tin mạng xã hội có 30.354 tin, bài viết có từ khóa đề cập đến Lâm Đồng; tin, bài tích cực tỷ lệ 75,2%; tin, bài tiêu cực tỷ lệ 24,8%); qua đánh giá, không có thông tin tiêu cực nào đến mức độ sai phạm phải đề xuất cơ quan chức năng xử lý.

- Thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại: Triển khai tốt công tác tuyên truyền về các ngày lễ, ngày kỷ niệm, các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và địa phương. Tuyên truyền đối ngoại, quảng bá, giới thiệu về hình ảnh, chính sách, môi trường đầu tư, truyền thống lịch sử, văn hóa, tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế, những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh đã phản ánh toàn diện các hoạt động đối nội, đối ngoại; các vấn đề, sự kiện trong tỉnh, trong nước và trên thế giới.

- Xuất bản, in và phát hành: Thực hiện tốt hoạt động quản lý Nhà nước về xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh. Trong tháng đã cấp 06 giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, 01 giấy xác nhận đăng ký hoạt động in.

5. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo và người có công

5.1. Chính sách dân tộc

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và đời sống đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) ổn định. Hệ thống trường học trong vùng đồng bào DTTS cơ bản đảm bảo về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, các lớp học duy trì sĩ số học sinh; công tác y tế tiếp tục được triển khai có hiệu quả, hoạt động khám chữa bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng, chống dịch bệnh được thực hiện tốt, không có dịch bệnh nguy hiểm phát sinh. Trong tháng, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi; việc giải ngân vốn cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS được quan tâm; các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên, hỗ trợ lãi suất vay vốn cho đồng bào DTTS tại chỗ và chính sách khoán bảo vệ rừng tiếp tục được triển khai hiệu quả.

Đến nay, đã thực hiện đầu tư ứng trước bắp lai, lúa nước cho 703 hộ/1.278,5 ha với giá trị đầu tư trên 9,1 tỷ đồng; trong đó: bắp lai 547 hộ/1.162,4 ha/8,4 tỷ đồng và lúa nước 156 lượt hộ/116,1 ha/619 triệu đồng. Chủ động tìm kiếm thị trường và ký hợp đồng thu mua, tiêu thụ bắp lai thương phẩm với các doanh nghiệp thu mua nông sản trong và ngoài tỉnh; lũy kế đến nay đã tổ chức thu mua trên 2.500 tấn bắp lai thương phẩm trị giá trên 10 tỷ đồng. Tổ chức thu mua mủ cao su, chi trả tiền mua mủ hàng ngày kết hợp thu hồi nợ đầu tư; lũy kế đến nay đã thu mua được trên 12,5 tấn mủ cao su trị giá trên 190 triệu đồng.

Trong tháng, tình hình mưa lũ diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống người dân vùng đồng bào DTTS. Mưa lũ đã làm 198,4 ha bắp lai thuộc chương trình hỗ trợ thực hiện chính sách đầu tư phát triển sản xuất của 158 hộ bị hư hỏng hoàn toàn, ước thiệt hại khoảng 2,5 tỷ đồng. Ngoài ra, mưa lũ đã làm thiệt hại lớn đối với ngành nông nghiệp và tài sản khác, vì vậy cuộc sống của một bộ phận đồng bào DTTS trên địa bàn tinh đang gặp nhiều khó khăn sau thiên tai.

5.2. Chính sách người có công

Trong tháng đã giải quyết 358 hồ sơ về chế độ chính sách cho người có công, trong đó: Tiếp nhận 23 hồ sơ chuyển đến, 10 hồ sơ chuyển đi; lập thủ tục chuyển Hội đồng Giám định y khoa 10 hồ sơ; trả lời 20 đơn thư; ban hành 39 Quyết định hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; 189 Quyết định trợ cấp mai táng phí đối với thân nhân của người có công với cách mạng từ trần; đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công cho 16 liệt sĩ; 03 Quyết định giải quyết trợ cấp ưu đãi giáo dục; giải quyết 04 hồ sơ đính chính thông tin người có công… Công tác chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt đối với người có công với cách mạng và thân nhân được thực hiện đầy đủ, đã chi trả qua tài khoản 12.685/19.508 đối tượng với tổng số tiền 42,5 tỷ đồng/tháng.

6. Hoạt động bảo hiểm

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng. Tính đến 30/10/2025, toàn tỉnh có 284.112 người người tham gia BHXH, tăng 1,33% so với tháng trước và 1,90% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: 240.680 người tham gia BHXH bắt buộc, tăng 0,59% so với cùng kỳ năm trước; 43.432 người tham gia BHXH tự nguyện, tăng 9,77% so với cùng kỳ năm trước); có 219.030 người tham gia BHTN, tăng 1,0% so với cùng kỳ năm trước; số người tham gia BHYT là 2.893.040 người, tăng 1,45% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 86,20% dân số.

Trong tháng, đã giải quyết mới 10.191 người hưởng chế độ BHXH và phối hợp chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề cho 2.157 người; lũy kế đến 30/10/2025, đã giải quyết mới 100.729 người hưởng chế độ BHXH và phối hợp chi trả cho 19.459 người hưởng chế độ BHTN (Trong đó: Lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng cho 3.990 người; trợ cấp 1 lần cho 26.686 người; chế độ ốm đau cho 54.458 người; chế độ thai sản cho 11.998 người; chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho 3.597 người; trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho 17.777 người; hỗ trợ học nghề cho 1.682 người). Tiếp nhận, giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 177 và 178 là 161 người (lũy kế: 2.061 người).

7. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/10-13/11/2025)

Trong tháng xảy ra 57 vụ tai nạn giao thông, giảm 18 vụ so với tháng trước và giảm 38 vụ so với cùng kỳ năm trước; số người chết là 23 người, giảm 16 người so với tháng trước và giảm 19 người so với cùng kỳ năm trước; số người bị thương là 43 người, giảm 6 người so với tháng trước và giảm 20 người so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025, toàn tỉnh xảy ra 799 vụ tai nạn giao thông, giảm 317 vụ so với cùng kỳ năm trước; số người chết là 391 người, giảm 27 người; số người bị thương là 618 người, giảm 315 người so với cùng kỳ năm trước.

8. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường

- Thiên tai: Trong tháng (Từ ngày 28/10-23/11/2025) trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 đợt mưa lớn kèm dông lốc, gây ngập lụt, sạt lở. Thiên tai đã làm 05 người chết và 01 người bị thương; 3.819 căn nhà bị ngập, hư hỏng; khoảng 7.608 ha cây trồng các loại bị thiệt hại, ảnh hưởng; 10.186 con gia súc, gia cầm bị chết cuốn trôi; 254 điểm sạt lở; các địa phương tổ chức di dời 1.424 hộ ra khỏi khu vực nguy hiểm; ngoài ra, mưa lớn kéo dài đã gây lũ lụt và sạt lở nhiều tuyến đường (toàn bộ taluy âm đoạn Km 226+600-Km 226+800 trên đèo Mimosa sụt lún nghiêm trọng, toàn bộ mặt đường bị đứt gãy, chiều rộng khoảng 50m, sâu khoảng 30m, chiều dài vệt trượt khoảng 100m; tại Km 224+600 đến Km 224+700 trên đèo Prenn xảy ra sạt lở làm gần ½ nền đường bị sụt lún, sạt lở, rơi xuống phía ta-luy âm) khiến hai tuyến giao thông huyết mạch vào trung tâm Đà Lạt bị chia cắt; ước tổng giá trị thiệt hại trong tháng 11 khoảng 1.152 tỷ đồng. Lũy kế từ đầu năm đến nay xảy ra 36 đợt thiên tai; làm chết 15 người; bị thương 19 người; hư hỏng 10.161 căn nhà; thiệt hại 20.202 ha cây trồng; chìm 29 tàu cá; hư hỏng nhiều tài sản và công trình dân sinh khác; ước tổng giá trị thiệt hại trên 1.347 tỷ đồng.

Đến nay, tỉnh đã tiếp nhận 600 tỷ đồng kinh phí hỗ trợ; trong đó: 500 tỷ đồng do Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ (theo Quyết định số 2549/QĐ-TTg ngày 21/11/2025 và Quyết định số 2572/QĐ-TTg ngày 23/11/2025), 20 tỷ đồng của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 50 tỷ đồng của tỉnh Quảng Ninh, 30 tỷ đồng từ các nguồn hỗ trợ khác; hỗ trợ 1.000 tấn gạo để kịp thời ổn định đời sống người dân tại Quyết định số 3929/QĐ-BCT ngày 23/11/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Cháy, nổ: Trong tháng xảy ra 06 vụ cháy, nổ; không có thiệt hại về người. Lũy kế 11 tháng năm 2025 xảy ra 50 vụ cháy, nổ (giảm 6 vụ so cùng kỳ năm trước); làm 01 người chết và bị thương 02 người.

- Vi phạm môi trường: Trong tháng xảy ra 01 vụ vi phạm môi trường, không tăng/giảm so với tháng trước và giảm 2 vụ so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025 xảy ra 20 vụ, giảm 35 vụ so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 3,663 tỷ đồng.

* Đánh giá chung

Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội 11 tháng năm 2025 của tỉnh tiếp tục duy trì đà phát triển ổn định:

Sản xuất nông nghiệp duy trì ổn định, sản lượng các sản phẩm chủ lực tăng so với cùng kỳ; giá cà phê trong vụ thu hoạch giữ mức cao, hỗ trợ tăng thu nhập cho nông hộ. Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi được kiểm soát, chăn nuôi gia cầm quy mô lớn tiếp tục mở rộng, đóng góp tích cực vào giá trị ngành. Công tác quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm được thực hiện thường xuyên. Tỉnh triển khai hiệu quả các giải pháp chống khai thác IUU và không xảy ra vi phạm vùng biển nước ngoài. Số vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp giảm mạnh so với năm trước, phản ánh chuyển biến tích cực trong quản lý, bảo vệ rừng. Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, cấp mã số vùng trồng và phát triển OCOP tiếp tục được đẩy mạnh, nâng cao giá trị sản xuất toàn ngành.

Công nghiệp - đầu tư phát triển tiếp tục ổn định, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 4,27%, nhiều doanh nghiệp mở rộng sản xuất dù còn gặp khó khăn về chi phí đầu vào và thị trường tiêu thụ. Khu vực doanh nghiệp tiếp tục phát triển với 3.761 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 74,93%.

Hoạt động thương mại - dịch vụ sôi động, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 16,11%. Du lịch phục hồi mạnh với 18,8 triệu lượt khách, tăng 19,66%; khách quốc tế tăng 32,38%; doanh thu từ hoạt động du lịch tăng 24,46% so với cùng kỳ năm trước. Vận tải hàng hóa và hành khách đều tăng; thị trường giá cả nhìn chung ổn định, nguồn cung hàng hóa dồi dào, công tác quản lý thị trường được tăng cường góp phần giữ vững ổn định kinh tế cuối năm.

Hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra sôi động với nhiều sự kiện quy mô quốc gia và quốc tế, góp phần quảng bá hình ảnh địa phương và nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Công tác an sinh xã hội, chính sách đối với người có công và đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai đầy đủ, kịp thời; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 86,2% dân số. Ngành Giáo dục duy trì ổn định quy mô trường lớp; công tác y tế dự phòng và tiêm chủng mở rộng được thực hiện nề nếp. Đặc biệt, tình hình trật tự an toàn giao thông có chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông giảm sâu cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết và bị thương) so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, nền kinh tế của tỉnh vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Thiên tai, bão lũ diễn biến phức tạp, khó lường đã gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản và cơ sở hạ tầng (ước tính giá trị thiệt hại lũy kế trên 1.347 tỷ đồng), ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh. Hoạt động của doanh nghiệp còn gặp nhiều áp lực, số lượng doanh nghiệp giải thể tăng cao (tăng 77,16%). Một số ngành công nghiệp như sản xuất đồ uống, điện thương phẩm sụt giảm do chi phí đầu vào tăng và nhu cầu thị trường biến động, điện sản xuất tăng thấp. Tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết còn diễn biến phức tạp, số ca mắc tích lũy ở mức cao. Ngoài ra, tình trạng thiếu hụt giáo viên cục bộ ở các cấp học vẫn chưa được giải quyết triệt để, gây áp lực cho công tác giáo dục đào tạo.

TKT Lâm Đồng

----

 

 

 

 

Kèm file:  Số liệu KTXH tháng 11 năm 2025.pdf




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/